Hiển thị các bài đăng có nhãn vps. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn vps. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 5 tháng 6, 2015

Điện toán đám mây – đâu khó hiểu!



Nhiều người dùng hiện nay vẫn còn khá mù mờ về khái niệm và những điểm ưu việt mà điện toán đám mây đem lại cho dù công nghệ này đã và đang thay đổi cuộc sống hiện nay.
Khái niệm về điện toán đám mây đang ngày càng trở nên phổ biến. Tuy vậy với một số đông người dùng thì đây dường như vẫn là một khái niệm mù mờ. Nói cách khác đa số người dùng chưa nắm hết các định nghĩa, tính năng và ưu điểm của điện toán đám mây. Hoặc chỉ hiểu lờ mờ rằng điện toán đám mây đơn giản chỉ là lưu trữ dữ liệu trên mạng Internet.

1. Dữ liệu được lưu ở đâu?

Việc bạn sử dụng dịch vụ đám mây điện toán nghĩa là dữ liệu của bạn sẽ được lưu trữ trên các hệ thống đĩa cứng lớn trong các máy chủ được kết nối mạng Internet. Ngoài ra việc này còn là việc có thể sử dụng các ứng dụng nền web và truy cập đến các dữ liệu qua mạng qua các thiết bị như máy tính cá nhân, máy tính để bàn, máy tính bảng thậm chí các thiết bị di động. Với điện toán đám mây, bạn có thể làm việc một cách chóng [NXL1] với dữ liệu được lưu trữ trên đám mây bất kể đang ngồi ở máy tính của bạn hoặc một máy tính khác, ở bất cứ nơi đâu miễn có kết nối Internet. Bên cạnh đó các tác vụ bảo trì hệ thống, bảo mật dữ liệu....sẽ được các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây xử lý giúp bạn một cách hoàn hảo và an toàn.

2. Điện toán đám mây là một khái niệm mới?

Không hề! Có một thực tế là điện toán đám mây đã hiện diện từ rất lâu thông qua các dịch vụ mà nhiều người dùng không lạ lẫm gì nhưng lại rất ít người biết được điều này. Hãy tự hỏi xem bạn đã bao giờ lưu trữ dữ liệu ở website nào đó để mở từ mọi nơi (Flickr, MediaFire, Dropbox...) , hay chạy ứng dụng web như email (yahoo, gmail...), soạn thảo văn bản, máy ảo....hay chưa? Chắc chắn các bạn đã từng tiếp xúc với một trong những ứng dụng trên, như vậy nghĩa là bạn đã từng tiếp xúc với điện toán đám mây mà không hề biết.



Một máy chủ (proxy server) là gì?


Một máy chủ proxy, còn được gọi là một "ủy nhiệm" hoặc "gateway ứng dụng", là một máy tính hoạt động như một cửa ngõ giữa mạng nội bộ

Một máy chủ proxy hoạt động bằng cách chặn các kết nối giữa người gửi và người nhận. Tất cả các dữ liệu đến đi vào qua một cổng và được chuyển tiếp đến phần còn lại của mạng thông qua một cổng khác. Bằng cách ngăn chặn truy cập trực tiếp giữa hai mạng, máy chủ proxy làm cho nó khó khăn hơn nhiều cho tin tặc để có được địa chỉ nội bộ và chi tiết của một mạng riêng.

Một số máy chủ proxy là một nhóm các ứng dụng hoặc các máy chủ chặn các dịch vụ Internet thông thường. Ví dụ, một HTTP proxy chặn truy cập web, và một proxy SMTP chặn email. Một máy chủ proxy sử dụng một mạng lưới chương trình giải quyết để trình bày một địa chỉ IP toàn tổ chức với Internet. Các kênh máy chủ tất cả các yêu cầu người sử dụng Internet và trả về phản ứng cho người sử dụng thích hợp. Ngoài việc hạn chế truy cập từ bên ngoài, cơ chế này có thể ngăn chặn người dùng từ bên trong đến tài nguyên Internet cụ thể (ví dụ, các trang web nhất định). Một máy chủ proxy cũng có thể là một trong những thành phần của một bức tường lửa.

Proxy cũng có thể bộ nhớ cache các trang web. Mỗi khi một yêu cầu người sử dụng nội bộ của một URL từ bên ngoài, một bản sao tạm thời được lưu trữ tại địa phương. Lần sau, một người sử dụng nội bộ yêu cầu cùng một URL, các proxy có thể phục vụ các bản sao địa phương thay vì lấy bản gốc trên mạng, cải thiện hiệu suất.

Lưu ý: Không nhầm lẫn giữa một máy chủ proxy với một thiết bị NAT (Network Address Translation). Một máy chủ proxy để kết nối, đáp ứng, và nhận được lưu lượng truy cập từ Internet, đại diện cho các máy tính của khách hàng, trong khi một thiết bị NAT minh bạch thay đổi địa chỉ nguồn gốc của lưu lượng truy cập tới thông qua nó trước khi đi qua nó với Internet.

Đối với những người hiểu được (Open System Interconnection) mô hình mạng OSI, sự khác biệt kỹ thuật giữa một proxy và một NAT là máy chủ proxy hoạt động trên tầng giao vận (lớp 4) hoặc cao hơn của mô hình OSI, trong khi một NAT hoạt động trên lớp mạng (lớp 3).

Giải pháp về hệ thống máy chủ - lưu trữ


Chúng tôi có khả năng cung cấp các giải pháp tổng thể về hệ thống máy chủ và lưu trữ cho doanh nghiệp, đặc biệt là các hệ thống lớn, có độ phức tạp cao về thiết kế, triển khai và tích hợp. Với khả năng hiểu biết chuyên sâu các giải pháp cao cấp về máy chủ và lưu trữ của HP, IBM, Dell, Sun, EMC, Hitachi… kết hợp với các sản phẩm/ giải pháp của các hãng sản xuất phần mềm hệ thống hàng đầu khác như Microsoft, Symantec, VMware… HPT có thể:



Thiết kế, lựa chọn cấu hình (sizing), triển khai cài đặt… nhằm xây dựng hệ thống máy chủ - lưu trữ phù hợp với các ứng dụng: File, mail, database, web service, e-commerce, security, billing system…, các ứng dụng chuyên biệt như core banking, core securities, core insurances…

Tư vấn, thiết kế và triển khai các giải pháp chuyên sâu như: Sẵn sàng cao (High Availability), Ảo hóa và phân vùng máy chủ - lưu trữ (Virtualization and Partition), Môi trường đa hệ điều hành (Multiple Operating Environment), các giải pháp cao cấp Điện toán đám mây (Cloud computing), Metro cluster…

Tư vấn, thiết kế và triển khai các giải pháp máy chủ và lưu trữ chuyên dụng cho các trung tâm tính toán (sử dụng các hệ máy tính có khả năng tính toán cao – High performance computing như IBM iDataPlex, HP Cluster platforms…) và cho các hệ thống cơ sở dữ liệu…

Một số giải pháp tiêu biểu:

Giải pháp máy chủ - lưu trữ cao cấp, hiệu năng cao: các hệ máy chủ cao cấp HP Integrity, Superdome, IBM p, Z series, HP XP Family storage, các hệ máy chủ chuyên dụng dùng cho xử lý, tính toán…

Các giải pháp phân vùng và ảo hóa, giải pháp điện toán đám mây (Cloud computing)...

Các giải pháp Core OS và Clustering.

Các giải pháp lưu trữ qua Tape – Disk, giải pháp SAN lưu trữ trực tuyến.

Các giải pháp đồng bộ dữ liệu.

Các giải pháp hệ thống – lưu trữ chuyên biệt cho các ứng dụng lõi của khách hàng hay các ứng dụng đặc thù khác: quản trị nội dung, số hóa văn bản…

Chức năng của proxy



Một số hãng và công ty sử dụng proxy với mục đích: Giúp nhiều máy tính truy cập Internet thông qua một máy tính với tài khoản truy cập nhất định, máy tính này được gọi là Proxy server. Chỉ duy nhất máy Proxy này cần modem và account truy cập internet, các máy client (các máy trực thuộc) muốn truy cập internet qua máy này chỉ cần nối mạng LAN tới máy Proxy và truy cập địa chỉ yêu cầu. 

Những yêu cầu của người sử dụng sẽ qua trung gian proxy server thay thế cho server thật sự mà người sử dụng cần giao tiếp, tại điểm trung gian này công ty kiểm soát được mọi giao tiếp từ trong công ty ra ngoài internet và từ internet vào máy của công ty. Sử dụng Proxy, công ty có thể cấm nhân viên truy cập những địa chỉ web không cho phép, cải thiện tốc độ truy cập nhờ sự lưu trữ cục bộ các trang web trong bộ nhớ của proxy server và giấu định danh địa chỉ của mạng nội bộ gây khó khăn cho việc thâm nhập từ bên ngoài vào các máy của công ty.

Đối với các nhà cung cấp dịch vụ đường truyền internet: Do internet có nhiều lượng thông tin mà theo quan điểm của từng quốc gia, từng chủng tộc hay địa phương mà các nhà cung cấp dịch vụ internet khu vực đó sẽ phối hợp sử dụng proxy với kỹ thuật tường lửa để tạo ra một bộ lọc gọi là firewall proxy nhằm ngăn chặn các thông tin độc hại hoặc trái thuần phong mỹ tục đối với quốc gia, chủng tộc hay địa phương đó. Địa chỉ các website mà khách hàng yêu cầu truy cập sẽ được lọc tại bộ lọc này, nếu địa chỉ không bị cấm thì yêu cầu của khách hàng tiếp tục được gửi đi, tới các DNS server của các nhà cung cấp dịch vụ. Firewall proxy sẽ lọc tất cả các thông tin từ internet gửi vào máy của khách hàng và ngược lại.


Proxy server làm nhiệm vụ gì ?


Proxy là một Internet server làm nhiệm vụ chuyển tiếp thông tin và kiểm soát tạo sự an toàn cho việc truy cập Internet của các máy khách, còn gọi là khách hàng sử dụng dịch vụ internet. Trạm cài đặt proxy gọi là proxy server. Proxy hay trạm cài đặt proxy có địa chỉ IP và một cổng truy cập cố định. Ví dụ: 123.234.111.222:80.Địa chỉ IP của proxy trong ví dụ là 123.234.111.222 và cổng truy cập là 80.




Cách sử dụng proxy hiệu quả

Do các proxy có quy mô bộ nhớ khác nhau và số lượng người đang sử dụng proxy nhiều-ít khác nhau, Proxy server hoạt động quá tải thì tốc độ truy cập internet của khách hàng có thể bị chậm. Mặt khác một số website khách hàng có đầy đủ điều kiện nhân thân để đọc, nghiên cứu nhưng bị tường lửa chặn không truy cập được thì biện pháp đổi proxy để truy cập là điều cần thiết nhằm đảm bảo công việc. Do đó người sử dụng có thể chọn proxy server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng proxy mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ IP của proxy vào cửa sổ internet option của trình duyệt trong máy của mình. Sử dụng proxy server khác (phải trả phí hoặc miễn phí) thì phải điền địa chỉ IP của proxy server vào cửa sổ internet option của trình duyệt.

Phân loại proxy – Đặc điểm từng loại.





HTTP Proxy

HTTP Proxy là một proxy server phổ biến nhất. Trước đây, với sự trợ giúp của loại Proxy này, ta chỉ có thể xem trang Web, hình ảnh, và tải file. Tuy nhiên, ngày ngay, các phiên bản chương trình mới (ICQ,..) đã biết cách làm việc xuyên qua các Proxy Server loại này. Bất kỳ phiên bản trình duyệt nào cũng có thể làm việc với chúng.

SOCKS Proxy

Các Proxy Server loại này biết cách làm việc với bất kỳ loại thông tin nào trên Internet (mạng dùng giao thức TCP/IP), tuy nhiên cách dùng của chúng trong các chương trình nên được chỉ rõ là có khả năng làm việc với Socks proxy. Cần phải có chương trình phụ thêm nào đó để dùng Socks Proxy với trình duyệt (các trình duyệt không biết cách làm việc xuyên qua các Socks proxy). Tuy nhiên, bất kỳ phiên bản ICQ nào (và nhiều chương trình thông dụng khác) cũng có thể làm việc hoàn hảo thông qua các Socks proxies.

CGI Proxy

Loại Proxy Server chỉ có thể được truy cập với trình duyệt mà thôi. Trong các chương trình khác, việc dùng loại proxy này là phức tạp (và người ta không cần thiết điều đó, vì đã có các HTTP proxies). Tuy nhiên, bởi loại proxy này lúc đầu được thiết kế là để làm việc với trình duyệt, người ta có thể dùng nó một cách rất đơn giản. Hơn thế nữa, ta có thể tạo cấu trúc chuỗi từ các proxy loại này một cách khá dễ dàng.

FTP proxy

Loại proxy này được chuyên biệt hóa để chỉ làm việc với các máy chủ truyền file (FTP servers), ta có thể dùng các proxy loại này trong hầu hết các trình quản lý file (FAR. Windows Commander, v,v.), các trình tải file thông dụng (CuteFTP, GetRight, v,v.) và trong các trình duyệt.

Hoạt động của Proxy Server



Nguyên tắc hoạt động cơ bản của proxy Server là : Proxy server xác định những yêu cầu từ phía client và quyết định đáp ứng hay không đáp ứng, nếu yêu cầu được đáp ứng, proxy server sẽ kết nối tới server thật thay cho client và tiếp tục chuyển tiếp đến những yêu cầu từ client đến server, cũng như đáp ứng những yêu cầu của server đến client.



Để hiểu rõ hơn cơ chế hoạt động của Proxy Server chúng ta tìm hiểu về phân loại các hệ thống proxy.

Dạng kết nối trực tiếp

Phương pháp đầu tiên được sử dụng trong kỹ thuật Proxy là cho người sử dụng kết nối trực tiếp đến Firewall Proxy, sử dụng địa chỉ của Firewall và số cổng của Proxy (ví dụ  proxy 221.7.197.130:3128 cổng của proxy là 3128), sau đó Proxy hỏi người sử dụng cho địa chỉ của host hướng đến, đó là một phương pháp brute force (vét cạn) sử dụng bởi Firewall một cách dễ dàng.

Và đó cũng là một vài nguyên nhân tại sao nó là phương pháp ít thích hợp.

Trước tiên, yêu cầu người sử dụng biết địa chỉ của Firewall, kế tiếp nó yêu cầu người sử dụng nhập vào hai địa chỉ cho mỗi sự kết nối: Địa chỉ của Firewall và địa chỉ của đích hướng đến. Cuối cùng nó ngăn cản những ứng dụng hoặc những nguyên bản trên máy tính của người sử dụng điều đó tạo ra sự kết nối cho người sử dụng, bởi vì chúng sẽ không biết như thế nào điều khiển những yêu cầu đặc biệt cho sự truyền thông với Proxy.

Dạng thay đổi client

Phương pháp kế tiếp sử dụng Proxy setup phải thêm vào những ứng dụng tại máy tính của người sử dụng. Người sử dụng thực thi những ứng dụng đặc biệt đó với việc tạo ra sự kết nối thông qua Firewall. Người sử dụng với ứng dụng đó hành động chỉ như những ứng dụng không sửa đổi. Người sử dụng cho địa chỉ của host đích hướng tới. Những ứng dụng thêm vào biết được địa chỉ Firewall từ file config (file thiết lập) cục bộ, cài đặt sự kết nối đến ứng dụng Proxy trên Firewall, và truyền cho nó địa chỉ cung cấp bởi người sử dụng. Phương pháp này rất có hiệu quả và có khả năng che dấu người sử dụng, tuy nhiên, cần có một ứng dụng Client thêm vào cho mỗi dịch vụ mạng là một đặc tính trở ngại.

Thứ Tư, 3 tháng 6, 2015

Cloud Server là sản phẩm thay thế hoàn hảo cho VPS




Cloud Server đem lại nhiều lợi ích hơn Cloud VPS nhờ vào số lượng server sử dụng trong một cụm. 

Nếu như việc kinh doanh của bạn phụ thuộc nhiều vào nguồn dữ liệu của mình, Cloud Server là giải pháp phù hợp nhất dành cho bạn.

- VPS được khởi tạo và chạy trên một Server vật lý, vì thế khi Server vật lý bị lỗi hoặc vào những giờ cao điểm Server vật lý thường bị treo dẫn đến VPS sẽ tạm ngưng hoạt động. Ở Cloud Server tất cả các thành phần đều được thiết lập dự phòng, và tự động thay thế khi bị hư hỏng đảm bảo hoạt động bình thường nên hệ thống thông tin của bạn luôn an toàn và sẵn sàng 24/7.

- Với VPS, bạn không được đảm bảo lượng tài nguyên phần cứng mà bạn trả tiền, vì những người khác trong cùng một nốt VPS có thể sử dụng qua tài nguyên của bạn. Điều này không hề xảy ra với Cloud Server, bạn có được nguồn tài nguyên đảm bảo và luôn sẵn sàng khi bạn cần.

- Ở VPS khi cần mở rộng hay thu hẹp tài nguyên phải tiến hành nâng cấp máy chủ vật lý tạo ra VPS, rất mất thời gian và chỉ mở rộng một lượng nhất định. Với Cloud Server bạn còn có thể thoải mái điều chỉnh cấu hình của Cloud Server bất kỳ lúc nào.

- VPS ảo hóa từ một máy chủ vật lý nên cách thức vận hành và năng suất không đạt được như mong muốn của người dùng. Cloud server hình thành từ một hạ tầng ảo hóa được xây dựng từ các công nghệ hàng đầu của Cisco, Netapp, Vmware…đảm bảo về cách thức vận hành, tốc độ xử lý nhanh và cho năng suất tối đa.

Làm cách nào để cài đặt extension PHP cho VPS Linux?




Như các bạn đã biết, VPS là một phân vùng riêng độc lập mà mỗi khách hàng có thể tùy ý chỉnh sửa cấu hình, cài đặt ứng dụng và triển khai theo ý muốn. Và khi các bạn cần cài đặt extension PHP, hãy lưu tâm các thông tin sau đây. Hi vọng sẽ hỗ trợ được nhu cầu của bạn.

Do đó VPS hoặc Server riêng do chính các bạn quản lý nên hiển nhiên sẽ sử dụng các control khác nhau để quản trị vì vậy các đường dẫn của PHP cũng khác nhau.

Trước tiên, chúng ta sẽ kiểm tra phiên bản PHP hiện tại bằng lệnh: php -v

Sau đó dùng lệnh: php -i|grep extension_dir để kiểm tra đường dẫn của folder extension, đi đến folder mà lênh vừa rồi trả về và tiến hành download file extension của PHP vào đây bằng lệnh wget.

Khi đã download file extension vào đúng folder, chúng ta dùng lệnh php -i | grep "Configuration File" để tìm đường dẫn file php.ini và chình sửa file này để thêm extension vừa download vào để sử dụng.

Ví dụ: Thêm dòng extension = phpshield.5.2.lin vào file php.ini

Khi đã hoàn tất hết các bước trên, chúng ta restart lại httpd và dùng lệnh php -i|grep ten extension để kiểm tra extension mới vừa cài vào đã chạy hay chưa.

Ví dụ: php -i|grep phpSHIELD

Sử dụng MySQL cho VPS




MySQL miễn phí, dùng ít tài nguyên hệ thống nhưng nếu không cấu hình đúng cách bạn sẽ không thể tối ưu VPS của bạn một cách tốt nhất. Trong tập tin cấu của MySQL bạn có thể điều chỉnh như sau:
innodb_flush_log_at_trx_commit

Giá trị = 0: InnoDB sẽ đẩy log xuống đĩa sau 01 giây, khi transaction kết thúc.

Giá trị = 1: Bạn nên chọn giá trị này nếu Website của liên tục update nhiều dữ liệu và giảm thiếu khả năng mất mát dữ vì log sẽ được ghi xuống đĩa ngay khi transaction kết thúc.

Giá trị = 2: Transaction Log sẽ được đẩy vào vùng cache tạm do hệ điều hành quản lý và được ghi xuống đĩa vào lúc hệ điều hành quyết định.

Đây là thông số quan trọng khi bạn sử dụng bảng MyISAM . Bạn nên đặt giá trị này tương đương với 30-40% tổng dung lượng bộ nhớ của VPS. Tuy nhiên, giá trị đúng nhất tùy thuộc vào kích thước indexes, mức tải và kích thước dữ liệu.

Điều bạn cần nhớ là MyISAM sử dụng bộ đệm của HĐH để làm bộ đệm cho dữ liệu cần truy xuất. Chính vì vậy bạn cần dành vùng nhớ cho nó một cách phù hợp. Hãy cho Website chạy và điều chỉnh giá trị này để so sánh.

Thông số này quan trọng khi bạn dùng bảng InnoDB. Bảng dạng này nhạy cảm với kích thước vùng đệm hơn là MyISAM. MyISAM có thể làm việc bình thường ngay cả khi key_buffer_size lớn hơn kích thước dữ liệu.

Vùng đệm của InnoDB dùng cho cả dữ liệu và indexes vì vậy bạn không cần dành vùng nhớ thêm cho HĐH, bạn có thể cấu hình giá trị tương đương 70-80% tổng dung lượng bộ nhớ của VPS nếu bạn thật sự cần hiệu năng của Database mạnh nhất.

Sử dụng Microsoft SQL Server như thế nào?




Bạn nên chọn các phiên bản miễn phí và nên chọn phiên bản mới nhất. Các bản mới nhất thường có ưu điểm là bảo mật tốt hơn và hiệu năng tốt cao hơn – dĩ nhiên là cũng hơi tốn bộ nhớ và dung lượng đĩa cứng thêm một chút. Truy cập Website của SQL Server để tìm phiên bản mới nhất:http://www.microsoft.com/en-us/sqlserver/default.aspx.

Để quản trị SQL Server, bạn có thể cài luôn bản Management Studio mới nhất (mặc dù đang dùng SQL Server cũ hơn) để khai thác thêm các tính năng quản trị. Nhớ rằng để cài SQL Express 2008, bạn cần cài .NET Framework 3.5 Service Pack 1 + Windows Installer 4.5.

Nếu muốn tiết kiệm không gian trên VPS, bạn có dùng ngay Management Studio trên máy tính riêng của mình, bản Management Studio 2008 chiếm gần 200MB sau khi cài đặt. Để kết nối với SQL Express từ xa, bạn cần thao tác như sau:

Remote vào VPS, mở Sql Server Configuration Manager

Chọn SQL Server Network Configuration, chọn tiếp Protocols for SQLEXPRESS (hoặc tên do bạn cho khi cài đặt)

Nhấn Double-Click lên khung bên phải ở mục TCP/IP để mở bảng TCP/IP Properties

Đặt giá trị Enabled = Yes

Listen All = Yes

IP Addresses –> IPAll –> TCP Port = 1433

Nhấn OK và khởi động lại SQL EXPRESS hoặc khởi động lại VPS.


Database Server dành cho VPS


Không phải lúc nào bạn cũng cần dùng đến Database Server. Nếu bạn tự phát triển Website, bạn có rất nhiều lựa chọn: SQL Server, MS Access, MySQL, Firebird, PostgreSQL, XML (một số Portal, Blog, Wiki được lập trình bằng ASP.NET chỉ cần dùng tập tin XML)...

Database Server được thiết kế để thuận tiện trong lưu trữ và khai thác dữ liệu có cấu trúc. Năng lực của nó tùy thuộc vào tốc độ xử lý của CPU và dung lượng bộ nhớ. Vậy bạn nên lựa chọn thế nào trong khi VPS bị giới hạn 2 tiêu chí này? Đa số khách hàng khi thuê Hosting thường đã có Website, vậy họ lựa chọn như thế nào?




Cài đặt Database Server lên VPS

Ưu điểm: Dễ khai thác, bảo mật và tiết kiệm chi phí

Nhược điểm: Tốc độ tùy thuộc vào VPS của bạn. Nếu dung lượng Database của bạn lên đến 500 MB, và Website có nhiều lượt truy cập thì bạn nên suy nghĩ lại. Tốc độ Database Server còn cũng phụ thuộc vào tốc độ đọc/ghi của đĩa cứng (đối với VPS là đĩa cứng ảo – không nhanh như đĩa cứng vật lý).

Thuê Shared Hosting có Database

Hiện nay Hosting ở Việt Nam chưa có dịch vụ cho thuê máy chủ Database, dịch vụ này ở nước ngoài giá cũng khá cao do chi phí bản quyền và đầu tư Server/Backup. Tuy nhiên bạn có thể đối phó bằng cách duy trì một gói dịch vụ Shared Hosting giá rẻ, chỉ để dùng Database.

Ưu điểm: Chi phí thấp, hiệu quả khá tốt

Nhược điểm: Phụ thuộc vào một máy chủ khác và đường truyền từ VPS của bạn đến máy chủ đó.

Thuê thêm VPS để chạy Database Server

Nghe có vẻ điên nhưng cũng không ít người dùng cách này.
Cho dù chọn giải pháp bạn cũng nên nhớ rằng hiệu năng của Database Server ảnh hưởng tốc độ nạp trang của Website, đơn giản vì mỗi khi trình duyệt yêu cầu trang nào, Website sẽ kết nối Database nhiều lần để hoàn tất việc xuất trang đó.


Nên cài đặt như thế nào để VPS chạy hiệu quả?



 Bỏ đi những Service không cần thiết khi cài VPS

Khi cài đặt Windows, bạn có thể thấy nó bật sẵn một số Service hỗ trợ mà bạn có thể tắt nó một cách an toàn. Chúng tôi từng cài một phiên bản Windows 2003 Standard, IIS 6, FTP và SMTP chỉ chiếm có 90 MB RAM.

Một số Service sau đây bạn có thể tắt:

Application Experience Lookup Service: Dùng để phát hiện mức tương thích của các ứng dụng (chỉ những sản phẩm của Microsoft). Bạn có thể tắt sau khi đã cài đặt xong tất cả ứng dụng.

Error Reporting Service: Thông báo lỗi phản hồi về cho Microsoft

FTP Publishing Service: Dịch vụ FTP đi kèm với Internet Information Server (IIS)

Indexing Service: Tìm kiếm File nhanh (chỉ có tác dụng với Explorer và một số ít ứng dụng khai thác nó)

IPSEC Services: Bạn vẫn có thể dùng Windows Firewall cho dù tắt dịch vụ này

Computer Browser

Simple Mail Transfer Protocol (SMTP): Dùng để gởi Email từ Website dùng ASP

Windows Audio

Performance Logs and Alerts

Printer Spooler

Wireless Zero Configuration

Thứ Ba, 2 tháng 6, 2015

Bảo vệ thương hiệu Doanh nghiệp bằng Tên miền


Ngày nay, người sử dụng Internet tại Việt Nam rất quen thuộc với tên miền .com (tên miền quốc tế) và tên miền .com.vn (tên miền Việt Nam).

Và khuynh hướng này tạo nên giá trị của tên miền. Nếu bạn chọn một tên miền khác không phải hai tên miền tương ứng như trên, bạn có thể sẽ gặp một số vấn đề như sau:




Bị mất một số khách hàng tiềm năng. Vì theo thói quen, họ sẽ truy cập vào trang web .com hay .com.vn, nhưng đó không phải là trang web của bạn. Một tay đầu cơ nào đó mua tên miền này, lập ra trang web làm thiệt hại uy tín công ty bạn và ép bạn phải mua lại tên miền với giá cao.

Đối thủ cạnh tranh của bạn mua tên miền này, và lập ra trang web với thông tin sai lệch về công ty bạn. 
Uy tín thương hiệu của công ty bị giảm sút vì không sở hữu được tên miền theo tên công ty của mình. 
Các tranh chấp về tên miền có thể làm cho công ty mất nhiều thời gian và tiền bạc. Tóm lại, để bảo vệ thương hiệu của mình, bạn nên đăng ký hai tên miền .com và .com.vn tương ứng với tên công ty (hay tên sản phẩm). Và cũng có thể đăng ký thêm cả tên miền .net, .org nếu xét thấy việc này là cần thiết.

Tên miền quốc gia:

Tên miền cấp một quốc gia có phần cuối là 2 ký tự viết tắt của tên quốc gia hay vùng lãnh thổ. Ví dụ .vn, .uk, .fr... Khi bạn đăng ký tên miền này, thì đương nhiên người dùng sẽ biết ngay website của bạn đến từ nước nào.

Hiện nay không dễ gì đăng ký được một tên miền ưng ý. 

Tên miền quốc tế:

Bao gồm .com, .net, .org, .edu, .gov ... và những tên miền có đuôi mới như: .aero, .biz, .coop, .info, .museum, .name và .pro .Đối với người dùng Internet, tên miền này cho họ thấy website mà họ đang truy cập "mang quốc tịch" đa quốc gia. Điều đó cũng có nghĩa nếu công ty bạn có định hướng vào thị trường ngoài nước thì tên miền cấp một dạng này là thích hợp nhất.

ICANN chỉ định những công ty cấp phát tên miền, những công ty này tiếng Anh gọi là registra. Danh sách các nhà cung cấp tên miền được công bố trên website của ICANN.

Trừ những tên miền hạn chế mua như .aero, .coop, .museum, .gov, còn lại bạn có thể mua trực tiếp từ các registrar hay nhờ đơn vị thiết kế website mua hộ rồi bàn giao thông số quản trị lại cho bạn.

Đăng ký tên miền ở đâu?

Tên miền cấp một có phần cuối chỉ có "một chấm". Hiện nay ICANN là tổ chức quốc tế có uy tín duy nhất quản lý và phát triển hạ tầng kỹ thuật vận hành hệ thống tên miền này. Hệ thống tên miền cấp một (ví dụ .vn) cũng là gốc cho tên miền cấp hai (ví dụ .com.vn). Tên miền cấp một được người ta phân biệt ra thành hai loại hình nêu trên


Kinh nghiệm chọn và đăng ký tên miền


1. Tên miền càng ngắn càng tốt

Tên miền càng ngắn càng tốt, ví dụ: iti.vn | tintuc.vn | sms.vn..., tên miền ngắn sẽ dễ nhớ, dễ gõ và khách hàng dễ tìm thấy Website của bạn trên Internet.




2. Tên miền phải dễ nhớ và không viết sai

Tên miền ngắn nhưng phải dễ nhớ, dễ đọc và không thể viết sai. Tên miền tốt là tên miền có từ gợi nhớ hoặc liên quan đến lĩnh vực hoạt động của bạn, ví dụ: iti.vn | thietkehay.com ... Các tên miền gần gũi với đời sống, tên miền đặc biệt, ngộ nghĩnh, ấn tượng rất đáng để quan tâm.

3. Tên miền liên quan đến sản phẩm, thương hiệu, tên công ty của bạn 

Điều này giúp nhiều khách hàng biết đến sự hiện diện của bạn trên mạng Internet. Ví dụ như: iti.vn | hostnhanh.com | thietkehay.com....Tuy nhiên bạn thường khó chọn được đúng tên miền mình muốn do tên miền đã bị chủ thể khác đăng ký, gặp tình huống này cách tốt nhất mà không tốn thêm một đồng chí phi nào đó là bạn hãy để nhân viên Hostnhanh tư vấn cho bạn.

4. Đăng ký tên miền theo kiểu "bao vây tên miền"

Ðăng ký nhiều tên miền theo kiểu "bao vây tên miền" chính để đối thủ không thể đăng ký tên miền tương tự gây nhầm lẫn với tên miền của bạn, có tác dụng tiêm phòng đây là cách hiệu quả nhất để bảo vệ thương hiệu của bạn.

5. Chọn tên miền Việt Nam hay Quốc tế

Nếu là doanh nghiệp Việt Nam hoặc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, tên miền Việt Nam .vn | .com.vn | .net.vn... chắc chắn là sự lựa chọn tốt nhất. Trường hợp sản phẩm dịch vụ của Quý khách cung cấp cho thị trường toàn cầu nên đăng ký thêm các tên miền quốc tế .com | .net | .org...

6. Quy tắc đặt tên miền

- Tên miền gồm các ký tự từ a đến z, các chữ số từ 0 đến 9 và dấu -, không phân biệt chữ hoa, chữ thường.
- Tên miền không được nhiều hơn 63 ký tự (không bao gồm .vn | .com.vn | .net.vn | .com | .net | .org...)
- Không bắt đầu tên miền bằng dãy ký tự xn--
- Không bắt đầu hoặc kết thúc tên miền bằng dấu -
- Khoảng trắng và các ký tự đặc biệt khác đều không hợp lệ.

Kinh nghiệm đầu tư và kinh doanh Tên miền .VN


Cùng với những động thái tích cực của VNNIC trong thời gian vừa qua: giảm giá domain, cấp phát domain 1,2 ký tự, hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng và hệ thống bảo mật, thì cho đến nay, theo công bố của VNNIC, domain .VN đã vượt qua domain .SG để đứng đầu khu vực.




1. Hãy đầu tư đúng.

Để có cơ hội cần phải tạo cơ hội. Để tạo cơ hội cần phải đầu tư đúng. 

2. Hãy quản trị được dòng tiền:

Đầu tư và kinh doanh domain không phải một sớm một chiều mà phải là chiến lược 5-10 năm. Do đó, việc kiểm soát tài chính trong đầu tư tên miền là cực kỳ quan trọng. Rất nhiều domainer đã phải trả giá (bỏ ngang việc đầu tư) vì đã không quản trị được nguồn tài chính này. 

3. Tiếp cận người mua một cách khôn ngoan:

Bạn nghĩ rằng đầu tư domain là mua là bán được sao? Trong thế giới thực của domainer không hề có chuyện đó. Bạn phải tiếp thị và tiếp thị liên tục. Nhưng tiếp thị khác với spam. Bạn phải cần có chiến lược và các bước đi khôn ngoan. 

4. Tuân thủ luật chơi của Việt Nam

Bạn rao bán tên miền tại rất nhiều diễn đàn, mua các tên miền thương hiệu và sử dụng chúng với mục đích xấu, không nắm được quy định của VNNIC trong việc chuyển nhượng domain là đã tự làm mất cơ hội của chính mình.

Để chuyển nhượng được domain tại Việt Nam, bạn phải quản lý được 1 rủi ro lớn nhất là "Tên miền chỉ có thể được đăng ký cho chủ mới khi nó đã được ở trạng thái tự do trên hệ thống VNNIC".

Cách chuyển nhượng là gì?

Chỉ đơn giản là bạn gửi cùng một lúc 2 bộ hồ sơ lên VNNIC (nhà đăng ký sẽ làm giúp bạn). Tuy nhiên, rủi ro chính là ở đây, phải chọn người của bạn tại nhà đăng ký trong vụ giao dịch này. Nếu không người rủi ro chính là bạn.


9 đặc điểm của tên miền tiềm năng


Ai cũng biết tên miền là tài sản, là bất động sản số. Ai cũng biết có thể kiếm tiền từ tên miền, nhưng không phải ai cũng biết một tên miền tiềm năng gồm những đặc điểm gì. Bài viết dưới đây tôi xin đưa ra 9 đặc điểm cơ bản của một domain tiềm năng. Domain tiềm năng được hiểu là domain sẽ đem lại lợi nhuận cho bạn.



1. Đuôi mở rộng phổ biến:

.COM là đẹp nhất, tuy nhiên theo báo cáo của Sedo, hiện các đuôi mã quốc gia cũng đang phát triển mạnh. Việc xác định đuôi nào là tùy bạn, tuy nhiên, nên chọn 1 cái đuôi dễ nhớ, thị trường tiềm năng nhiều người biết. Tại Việt Nam .COM, .VN, .COM.VN là lựa chọn tối ưu.

2. Càng ngắn càng tốt:

Đây là quy luật rất đơn giản. Số lượng từ càng ngắn càng tốt. Tuy nhiên, cần lưu ý để chọn giữa từ viết tắt và từ toàn nghĩa. Nếu phải lựa chọn, nên chọn từ toàn nghĩa thay cho từ viết tắt.

3. Dễ đọc:

Đừng dại dột mà đầu tư một tên miền mà sau khi đọc xong người ta không hiểu là gì hoặc sau khi nghe xong người ta hiểu nhầm sang một tên miền khác.

4. Dễ nhớ:

Có ai dám mua một tên miền mà sau khi đọc tới đọc lui cả chục lần mà vẫn không thể nhớ nổi cách viết không?

5. Có thể xây dựng thương hiệu:

Đây là một khuynh hướng đầu tư cùng tồn tại song song với khuynh hướng đầu tư Keywords. Theo tôi đây cũng là một kênh đầu tư tốt. Tuy nhiên, tuyệt đối tránh ăn cắp thương hiệu để tránh tranh chấp về sau.

6. Không nên có dấu gạch ngang:

Tại thị trường Việt nam là vậy, nhưng tại một số nước (Italia) lại chuộng dấu gạch ngang hơn.

7. Không kết hợp giữa chữ và số:

Khi mua 1 domain kết hợp giữa chữ và số, điều đó có nghĩa là bạn đã tạo ra 1 domain giống loại với hàng trăm domain khác. Ví dụ như bạn đầu tư hostnhanh24.com thì của bạn cũng sẽ chìm nghỉm trong đám hostnhanh365.com, hostnhanh247.com, hostnhanh24x7.com...

8. Không đầu tư vào tên miền có thể viết nhầm:

Trước đây, vẫn có một số domainer nhận được tiền do người sử dụng gõ nhầm chuyển hướng sang quảng cáo. Tuy nhiên, theo báo cáo của Go Daddy, tỉ lệ gõ nhầm ngày càng giảm và đây không còn là phân khúc hấp dẫn để đầu tư nữa.

9.Độc đáo:

Đây là một tiêu chí phức hợp đòi hỏi domain phải là domain keywords nhưng phải kết hợp độc đáo. Ví dụ như trường hợp của About.me, chỉ cần nhìn một lần là bạn ấn tượng, khác biệt và nhớ ngay.

Đây chỉ là một số gợi ý, trong quá trình đầu tư, điều đặc biệt quan trọng là thấy những điều người khác chưa thấy. Chúc các bạn thành công

Thứ Hai, 1 tháng 6, 2015

An toàn, bảo mật khi triển khai ảo hóa máy chủ

 Giải quyết sự cố.

Một vấn đề mà ta không thể không quan tâm đó chính và nguy cơ gián đoạn dịch vụ. Ảo hóa rất tốt, rất chuyên nghiệp, nhưng triết lý làm việc của nó là “tống tất cả trứng vào trong một giỏ” – quả là mạo hiểm khi đặt toàn bộ các Server đảm nhiệm các dịch vụ quan trọng vào trong một Server duy nhất. Đặc biệt là khi Server duy nhất này do phải tải quá nhiều các tác vụ nên lúc nào cũng phải ở trong tình trạng hoạt động hết công suất, điều này sẽ càng làm gia tăng nguy cơ về các sự cố bất thình lình trên Server vật lý. Một khi đã xuất hiện sự cố trên Server vật lý thì các Server ảo nằm trên đó cũng sẽ chịu chung số phận.



Tuy nhiên, nhược điểm này có thể giải quyết bằng một Server vật lý dự phòng. Khi Server vật lý chính phải ngừng hoạt động do hỏng hóc hoặc bảo trì, Server vật lý dự phòng sẽ chạy các máy ảo cho đến khi Server vật lý chính được xử lý xong. Nhưng để có được tính năng này, sẽ phải phát sinh thêm chi phí.

 Vấn đề bảo mật.

Trở ngại cuối cùng của ảo hóa chính là bảo mật. Việc chạy nhiều máy ảo trên một hệ thống phàn cứng duy nhất, chúng ta sẽ phải đối mặt với nguy cơ bị đột nhập. Ví dụ như trong trường hợp XP mode của Windows 7, ta sẽ phải đối mặt với nguy cơ gặp phải kiểu tấn công guest-to-host attack: Phía tấn công sẽ tập kích guest OS, sau đó sẽ dựa vào các lỗ hổng bảo mật của phần mềm ảo hóa để vượt qua các cơ chế bảo vệ, để ghi vào vùng bộ nhớ của host OS . Dĩ nhiên, trường hợp ngược lại cũng có thể xảy ra (tấn công host OS trước sau đó mới tấn công guest OS).

Ưu điểm, nhược điểm của ảo hoá máy chủ.


 Ưu điểm.

Giúp tận dụng tối đa tài nguyên phần cứng của máy chủ vật lí, tiết kiệm chi phí đầu tư hệ thống.
Ảo hóa là một khái niệm quan trọng trong xây dựng nền tảng bảo mật máy tính.
Máy ảo có thể được sử dụng để tạo ra hệ điều hành, hay môi trường thực thi với tài nguyên giới hạn, mang lại một lịch trình đúng, bảo đảm tài nguyên.
Máy ảo có thể cung cấp ảnh ảo của phần cứng, hay cấu hình phần cứng mà bạn không có (chẳng hạn như thiết bị SCSI, đa xử lý,...). Ảo hóa cũng có thể được sử dụng để mô phỏng mạng hay các máy tính độc lập.



Máy ảo có thể được sử dụng để chạy nhiều hệ điều hành cùng một lúc: các phiên bản khác nhau hay thậm chí các hệ điều hành khác nhau.
Máy ảo cho phép cơ chế sửa lỗi mạnh mẽ và giám sát hiệu năng. Bạn có thể đặt vào một số công cụ ví dụ như là virtual machine monitor (VMM). Hệ điều hành có thể sửa lỗi mà không làm mất mát hiệu suất, hay thiết lập những kịch bản sửa lỗi phức tạp hơn.
Máy ảo có thể cách ly với những gì nó chạy, vì thế nó có thể ngăn chặn thiếu sót và lỗi. Bạn có thể chủ động đặt lỗi vào phần mềm để nghiên cứu cách xử lý tuần tự của nó.
Máy ảo làm cho phần mềm di chuyển dễ dàng hơn, vì thế những ứng dụng trợ giúp và hệ thống có tính di động.
Máy ảo là công cụ tuyệt vời để thử nghiệm lý thuyết. Từ khi chúng cung cấp sự cách ly, chúng có thể làm việc an toàn hơn. Chúng đóng gói toàn bộ trạng thái của hệ thống đang chạy: Người sử dụng có thể lưu trạng thái, khảo sát nó, sửa đổi nó, nạp lại nó và v.v...
Ảo hóa có thể khởi tạo hệ điều hành có sẵn để chạy trên những bộ nhớ đa xử lý được chia sẻ.
Máy ảo có thể được sử dụng để tạo ra các kịch bản test tùy ý, và có thể dẫn đến vài ý tưởng rất sáng tạo, chất lượng, hiệu quả.
Ảo hóa có thể tạo ra các tác vụ như là di chuyển hệ thống, sao lưu, phục hồi & quản lí dễ dàng, thuận tiện hơn.

 Nhược điểm:

Giải pháp ảo hóa có điểm nút sự cố (single point of failure): Hạn chế lớn nhất của ảo hóa là nó có một điểm nút sự cố. Khi một máy, mà trên đó, mọi giải pháp ảo hóa đang chạy, gặp sự cố hay khi chính giải pháp ảo hóa gặp sự cố, sẽ làm crash mọi thứ. Điều này nghe thật đáng sợ nhưng thực tế rủi ro này tương đối dễ phòng. Tăng sức chứa và thường xuyên sao lưu hệ điều hành ảo (cùng với ứng dụng ảo) là một cách thức giúp giảm thiểu nguy cơ mất dữ liệu và thời gian chết do single point of failure.
Ảo hóa yêu cầu những cỗ máy mạnh mẽ: Ảo hóa có thể tiết kiệm được tiền bạc bởi vì nó đòi hỏi ít phần cứng hơn và điều này cho phép hạn chế số lượng máy vật lý trong một doanh nghiệp nhưng nó không có nghĩa là có khả năng sử dụng các máy tính cổ lỗ sĩ để chạy các giải pháp ảo hỏa mới. Các giải pháp ảo hóa đòi hỏi một cỗ máy thật sự mạnh mẽ. Nếu cỗ máy được sử dụng không đủ mạnh, vẫn có thể triển khai các giải pháp ảo hóa nhưng khi mà không có đủ sức mạnh CPU và RAM cho chúng, nó sẽ thực sự làm gián đoạn công việc.
Ảo hóa có thể dẫn đến hiệu năng thấp: Thậm chí nếu cỗ máy mà trên đó các hệ điều hành và ứng dụng ảo đang chạy đủ mạnh, vấn đề hiệu năng vẫn có khả năng xảy ra. Một trong những thực tế gặp phải đó là một ứng dụng khi chạy trên môi trường không ảo hóa thì hoạt động tốt nhưng lại gặp vấn đề khi chạy trên hệ thống ảo hóa. Ví dụ: Hiệu suất của stress test trong môi trường ảo hóa có kết quả rất khác (và sai lệch) khi so sánh với stress test trên một máy dành riêng. Điều tốt nhất cần làm khi triển khai trên một nền tảng ảo hóa là luôn kiểm tra và theo dõi sát sao các vấn đề tiềm ẩn.
Ứng dụng ảo hóa không phải luôn luôn khả dụng: Trong khi trong hầu hết các trường hợp không thể dự đoán chính xác được một ứng dụng cụ thể có thể hoạt động tốt khi được ảo hóa hay không thì cũng có một số ứng dụng khác qua thực tiễn cho thấy bị suy giảm hiệu năng khi được ảo hóa.
Rủi ro lỗi vật lý cao: Rất tuyệt vời để lưu trữ/chạy 5 Server (ảo)rất quan trọng của bạn trong chỉ một Server vật lý. Nhưng bạn có bao giờ tưởng tượng được xung đột của 5 Server này chỉ bởi lỗi của 1 phần cứng trong Server vật lý? Nó sẽ đặt cả 5 Server quan trọng của bạn trong tình trạng offline. Đó rõ ràng là một nhược điểm và hạn chế lớn của ảo hóa cần phải cân nhắc khi có kế hoạch thiết lập một môi trường ảo hóa máy chủ.