Hiển thị các bài đăng có nhãn máy chủ ảo. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn máy chủ ảo. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 5 tháng 6, 2015

Điện toán đám mây là kho lưu trữ trực tuyến?




Khái niệm cho rằng điện toán đám mây là kho lưu trữ trực tuyến là đúng nhưng chưa đủ. Tính năng đầu tiên của điện toán đám mây là cho phép người dùng có một kho lưu trữ dữ liệu trực tuyến và khả năng truy cập nhiều dịch vụ. Bên cạnh việc lưu trữ, các dịch vụ đám mây như Google còn cho phép bạn tạo tài liệu, bảng tính, lịch...và sử dụng nhiều tiện ích, công cụ văn phòng miễn phí. Trong khi đó Spotify lại là dịch vụ lưu trữ nhạc trực tuyến với hàng triệu ca khúc cho phép sử dụng miễn phí thời gian đầu.

Với khả năng truy cập và sử dụng dữ liệu mọi lúc mọi nơi đồng thời có thể cho phép người dùng tiếp tục công việc đúng ở chỗ trước đó dừng lại là lợi thế lớn, giúp công việc trở nên linh hoạt và tiện lợi hơn. Ví dụ như dịch vụ iCloud của Apple cho phép đồng bộ cùng một lúc các thiết bị bất cứ lúc nào người dùng cập nhật nội dung của dữ liệu. Như vậy bạn có thể truy cập tới cùng một dữ liệu dù sử dụng thiết bị nào.


Điện toán đám mây thật sự là giải pháp giúp các doanh nghiệp, công ty tiết kiệm chi phí một cách đáng kể trong khi vẫn sử dụng được những tính năng hiện đại nhất. Các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí bảo trì phần cứng, bản quyền phần mềm....Việc tận dụng tối đa các dịch vụ điện toán đám mây chắc chắn sẽ giúp bạn tiết kiệm chi phí đầu tư một cách đáng kể.


Các chuyên gia bảo mật khuyên người dùng rằng luôn luôn mã hóa dữ liệu ngay từ đầu. Đây là điều đặc biệt quan trọng nếu như bạn là người thường xuyên làm việc liên quan đến tài chính hay tài liệu có dữ liệu nhạy cảm. Việc tự mã hóa dữ liệu có thể được xem là lớp bảo vệ đầu tiên. Các gói công cụ văn phòng như Microsoft Office cho phép mã hóa các tập tin với từ khóa riêng.

Điện toán đám mây – đâu khó hiểu!



Nhiều người dùng hiện nay vẫn còn khá mù mờ về khái niệm và những điểm ưu việt mà điện toán đám mây đem lại cho dù công nghệ này đã và đang thay đổi cuộc sống hiện nay.
Khái niệm về điện toán đám mây đang ngày càng trở nên phổ biến. Tuy vậy với một số đông người dùng thì đây dường như vẫn là một khái niệm mù mờ. Nói cách khác đa số người dùng chưa nắm hết các định nghĩa, tính năng và ưu điểm của điện toán đám mây. Hoặc chỉ hiểu lờ mờ rằng điện toán đám mây đơn giản chỉ là lưu trữ dữ liệu trên mạng Internet.

1. Dữ liệu được lưu ở đâu?

Việc bạn sử dụng dịch vụ đám mây điện toán nghĩa là dữ liệu của bạn sẽ được lưu trữ trên các hệ thống đĩa cứng lớn trong các máy chủ được kết nối mạng Internet. Ngoài ra việc này còn là việc có thể sử dụng các ứng dụng nền web và truy cập đến các dữ liệu qua mạng qua các thiết bị như máy tính cá nhân, máy tính để bàn, máy tính bảng thậm chí các thiết bị di động. Với điện toán đám mây, bạn có thể làm việc một cách chóng [NXL1] với dữ liệu được lưu trữ trên đám mây bất kể đang ngồi ở máy tính của bạn hoặc một máy tính khác, ở bất cứ nơi đâu miễn có kết nối Internet. Bên cạnh đó các tác vụ bảo trì hệ thống, bảo mật dữ liệu....sẽ được các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây xử lý giúp bạn một cách hoàn hảo và an toàn.

2. Điện toán đám mây là một khái niệm mới?

Không hề! Có một thực tế là điện toán đám mây đã hiện diện từ rất lâu thông qua các dịch vụ mà nhiều người dùng không lạ lẫm gì nhưng lại rất ít người biết được điều này. Hãy tự hỏi xem bạn đã bao giờ lưu trữ dữ liệu ở website nào đó để mở từ mọi nơi (Flickr, MediaFire, Dropbox...) , hay chạy ứng dụng web như email (yahoo, gmail...), soạn thảo văn bản, máy ảo....hay chưa? Chắc chắn các bạn đã từng tiếp xúc với một trong những ứng dụng trên, như vậy nghĩa là bạn đã từng tiếp xúc với điện toán đám mây mà không hề biết.



Một máy chủ (proxy server) là gì?


Một máy chủ proxy, còn được gọi là một "ủy nhiệm" hoặc "gateway ứng dụng", là một máy tính hoạt động như một cửa ngõ giữa mạng nội bộ

Một máy chủ proxy hoạt động bằng cách chặn các kết nối giữa người gửi và người nhận. Tất cả các dữ liệu đến đi vào qua một cổng và được chuyển tiếp đến phần còn lại của mạng thông qua một cổng khác. Bằng cách ngăn chặn truy cập trực tiếp giữa hai mạng, máy chủ proxy làm cho nó khó khăn hơn nhiều cho tin tặc để có được địa chỉ nội bộ và chi tiết của một mạng riêng.

Một số máy chủ proxy là một nhóm các ứng dụng hoặc các máy chủ chặn các dịch vụ Internet thông thường. Ví dụ, một HTTP proxy chặn truy cập web, và một proxy SMTP chặn email. Một máy chủ proxy sử dụng một mạng lưới chương trình giải quyết để trình bày một địa chỉ IP toàn tổ chức với Internet. Các kênh máy chủ tất cả các yêu cầu người sử dụng Internet và trả về phản ứng cho người sử dụng thích hợp. Ngoài việc hạn chế truy cập từ bên ngoài, cơ chế này có thể ngăn chặn người dùng từ bên trong đến tài nguyên Internet cụ thể (ví dụ, các trang web nhất định). Một máy chủ proxy cũng có thể là một trong những thành phần của một bức tường lửa.

Proxy cũng có thể bộ nhớ cache các trang web. Mỗi khi một yêu cầu người sử dụng nội bộ của một URL từ bên ngoài, một bản sao tạm thời được lưu trữ tại địa phương. Lần sau, một người sử dụng nội bộ yêu cầu cùng một URL, các proxy có thể phục vụ các bản sao địa phương thay vì lấy bản gốc trên mạng, cải thiện hiệu suất.

Lưu ý: Không nhầm lẫn giữa một máy chủ proxy với một thiết bị NAT (Network Address Translation). Một máy chủ proxy để kết nối, đáp ứng, và nhận được lưu lượng truy cập từ Internet, đại diện cho các máy tính của khách hàng, trong khi một thiết bị NAT minh bạch thay đổi địa chỉ nguồn gốc của lưu lượng truy cập tới thông qua nó trước khi đi qua nó với Internet.

Đối với những người hiểu được (Open System Interconnection) mô hình mạng OSI, sự khác biệt kỹ thuật giữa một proxy và một NAT là máy chủ proxy hoạt động trên tầng giao vận (lớp 4) hoặc cao hơn của mô hình OSI, trong khi một NAT hoạt động trên lớp mạng (lớp 3).

Giải pháp về hệ thống máy chủ - lưu trữ


Chúng tôi có khả năng cung cấp các giải pháp tổng thể về hệ thống máy chủ và lưu trữ cho doanh nghiệp, đặc biệt là các hệ thống lớn, có độ phức tạp cao về thiết kế, triển khai và tích hợp. Với khả năng hiểu biết chuyên sâu các giải pháp cao cấp về máy chủ và lưu trữ của HP, IBM, Dell, Sun, EMC, Hitachi… kết hợp với các sản phẩm/ giải pháp của các hãng sản xuất phần mềm hệ thống hàng đầu khác như Microsoft, Symantec, VMware… HPT có thể:



Thiết kế, lựa chọn cấu hình (sizing), triển khai cài đặt… nhằm xây dựng hệ thống máy chủ - lưu trữ phù hợp với các ứng dụng: File, mail, database, web service, e-commerce, security, billing system…, các ứng dụng chuyên biệt như core banking, core securities, core insurances…

Tư vấn, thiết kế và triển khai các giải pháp chuyên sâu như: Sẵn sàng cao (High Availability), Ảo hóa và phân vùng máy chủ - lưu trữ (Virtualization and Partition), Môi trường đa hệ điều hành (Multiple Operating Environment), các giải pháp cao cấp Điện toán đám mây (Cloud computing), Metro cluster…

Tư vấn, thiết kế và triển khai các giải pháp máy chủ và lưu trữ chuyên dụng cho các trung tâm tính toán (sử dụng các hệ máy tính có khả năng tính toán cao – High performance computing như IBM iDataPlex, HP Cluster platforms…) và cho các hệ thống cơ sở dữ liệu…

Một số giải pháp tiêu biểu:

Giải pháp máy chủ - lưu trữ cao cấp, hiệu năng cao: các hệ máy chủ cao cấp HP Integrity, Superdome, IBM p, Z series, HP XP Family storage, các hệ máy chủ chuyên dụng dùng cho xử lý, tính toán…

Các giải pháp phân vùng và ảo hóa, giải pháp điện toán đám mây (Cloud computing)...

Các giải pháp Core OS và Clustering.

Các giải pháp lưu trữ qua Tape – Disk, giải pháp SAN lưu trữ trực tuyến.

Các giải pháp đồng bộ dữ liệu.

Các giải pháp hệ thống – lưu trữ chuyên biệt cho các ứng dụng lõi của khách hàng hay các ứng dụng đặc thù khác: quản trị nội dung, số hóa văn bản…

Proxy server làm nhiệm vụ gì ?


Proxy là một Internet server làm nhiệm vụ chuyển tiếp thông tin và kiểm soát tạo sự an toàn cho việc truy cập Internet của các máy khách, còn gọi là khách hàng sử dụng dịch vụ internet. Trạm cài đặt proxy gọi là proxy server. Proxy hay trạm cài đặt proxy có địa chỉ IP và một cổng truy cập cố định. Ví dụ: 123.234.111.222:80.Địa chỉ IP của proxy trong ví dụ là 123.234.111.222 và cổng truy cập là 80.




Cách sử dụng proxy hiệu quả

Do các proxy có quy mô bộ nhớ khác nhau và số lượng người đang sử dụng proxy nhiều-ít khác nhau, Proxy server hoạt động quá tải thì tốc độ truy cập internet của khách hàng có thể bị chậm. Mặt khác một số website khách hàng có đầy đủ điều kiện nhân thân để đọc, nghiên cứu nhưng bị tường lửa chặn không truy cập được thì biện pháp đổi proxy để truy cập là điều cần thiết nhằm đảm bảo công việc. Do đó người sử dụng có thể chọn proxy server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng proxy mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ IP của proxy vào cửa sổ internet option của trình duyệt trong máy của mình. Sử dụng proxy server khác (phải trả phí hoặc miễn phí) thì phải điền địa chỉ IP của proxy server vào cửa sổ internet option của trình duyệt.

Phân loại proxy – Đặc điểm từng loại.





HTTP Proxy

HTTP Proxy là một proxy server phổ biến nhất. Trước đây, với sự trợ giúp của loại Proxy này, ta chỉ có thể xem trang Web, hình ảnh, và tải file. Tuy nhiên, ngày ngay, các phiên bản chương trình mới (ICQ,..) đã biết cách làm việc xuyên qua các Proxy Server loại này. Bất kỳ phiên bản trình duyệt nào cũng có thể làm việc với chúng.

SOCKS Proxy

Các Proxy Server loại này biết cách làm việc với bất kỳ loại thông tin nào trên Internet (mạng dùng giao thức TCP/IP), tuy nhiên cách dùng của chúng trong các chương trình nên được chỉ rõ là có khả năng làm việc với Socks proxy. Cần phải có chương trình phụ thêm nào đó để dùng Socks Proxy với trình duyệt (các trình duyệt không biết cách làm việc xuyên qua các Socks proxy). Tuy nhiên, bất kỳ phiên bản ICQ nào (và nhiều chương trình thông dụng khác) cũng có thể làm việc hoàn hảo thông qua các Socks proxies.

CGI Proxy

Loại Proxy Server chỉ có thể được truy cập với trình duyệt mà thôi. Trong các chương trình khác, việc dùng loại proxy này là phức tạp (và người ta không cần thiết điều đó, vì đã có các HTTP proxies). Tuy nhiên, bởi loại proxy này lúc đầu được thiết kế là để làm việc với trình duyệt, người ta có thể dùng nó một cách rất đơn giản. Hơn thế nữa, ta có thể tạo cấu trúc chuỗi từ các proxy loại này một cách khá dễ dàng.

FTP proxy

Loại proxy này được chuyên biệt hóa để chỉ làm việc với các máy chủ truyền file (FTP servers), ta có thể dùng các proxy loại này trong hầu hết các trình quản lý file (FAR. Windows Commander, v,v.), các trình tải file thông dụng (CuteFTP, GetRight, v,v.) và trong các trình duyệt.

Hoạt động của Proxy Server



Nguyên tắc hoạt động cơ bản của proxy Server là : Proxy server xác định những yêu cầu từ phía client và quyết định đáp ứng hay không đáp ứng, nếu yêu cầu được đáp ứng, proxy server sẽ kết nối tới server thật thay cho client và tiếp tục chuyển tiếp đến những yêu cầu từ client đến server, cũng như đáp ứng những yêu cầu của server đến client.



Để hiểu rõ hơn cơ chế hoạt động của Proxy Server chúng ta tìm hiểu về phân loại các hệ thống proxy.

Dạng kết nối trực tiếp

Phương pháp đầu tiên được sử dụng trong kỹ thuật Proxy là cho người sử dụng kết nối trực tiếp đến Firewall Proxy, sử dụng địa chỉ của Firewall và số cổng của Proxy (ví dụ  proxy 221.7.197.130:3128 cổng của proxy là 3128), sau đó Proxy hỏi người sử dụng cho địa chỉ của host hướng đến, đó là một phương pháp brute force (vét cạn) sử dụng bởi Firewall một cách dễ dàng.

Và đó cũng là một vài nguyên nhân tại sao nó là phương pháp ít thích hợp.

Trước tiên, yêu cầu người sử dụng biết địa chỉ của Firewall, kế tiếp nó yêu cầu người sử dụng nhập vào hai địa chỉ cho mỗi sự kết nối: Địa chỉ của Firewall và địa chỉ của đích hướng đến. Cuối cùng nó ngăn cản những ứng dụng hoặc những nguyên bản trên máy tính của người sử dụng điều đó tạo ra sự kết nối cho người sử dụng, bởi vì chúng sẽ không biết như thế nào điều khiển những yêu cầu đặc biệt cho sự truyền thông với Proxy.

Dạng thay đổi client

Phương pháp kế tiếp sử dụng Proxy setup phải thêm vào những ứng dụng tại máy tính của người sử dụng. Người sử dụng thực thi những ứng dụng đặc biệt đó với việc tạo ra sự kết nối thông qua Firewall. Người sử dụng với ứng dụng đó hành động chỉ như những ứng dụng không sửa đổi. Người sử dụng cho địa chỉ của host đích hướng tới. Những ứng dụng thêm vào biết được địa chỉ Firewall từ file config (file thiết lập) cục bộ, cài đặt sự kết nối đến ứng dụng Proxy trên Firewall, và truyền cho nó địa chỉ cung cấp bởi người sử dụng. Phương pháp này rất có hiệu quả và có khả năng che dấu người sử dụng, tuy nhiên, cần có một ứng dụng Client thêm vào cho mỗi dịch vụ mạng là một đặc tính trở ngại.

Thứ Tư, 3 tháng 6, 2015

Cloud Server là sản phẩm thay thế hoàn hảo cho VPS




Cloud Server đem lại nhiều lợi ích hơn Cloud VPS nhờ vào số lượng server sử dụng trong một cụm. 

Nếu như việc kinh doanh của bạn phụ thuộc nhiều vào nguồn dữ liệu của mình, Cloud Server là giải pháp phù hợp nhất dành cho bạn.

- VPS được khởi tạo và chạy trên một Server vật lý, vì thế khi Server vật lý bị lỗi hoặc vào những giờ cao điểm Server vật lý thường bị treo dẫn đến VPS sẽ tạm ngưng hoạt động. Ở Cloud Server tất cả các thành phần đều được thiết lập dự phòng, và tự động thay thế khi bị hư hỏng đảm bảo hoạt động bình thường nên hệ thống thông tin của bạn luôn an toàn và sẵn sàng 24/7.

- Với VPS, bạn không được đảm bảo lượng tài nguyên phần cứng mà bạn trả tiền, vì những người khác trong cùng một nốt VPS có thể sử dụng qua tài nguyên của bạn. Điều này không hề xảy ra với Cloud Server, bạn có được nguồn tài nguyên đảm bảo và luôn sẵn sàng khi bạn cần.

- Ở VPS khi cần mở rộng hay thu hẹp tài nguyên phải tiến hành nâng cấp máy chủ vật lý tạo ra VPS, rất mất thời gian và chỉ mở rộng một lượng nhất định. Với Cloud Server bạn còn có thể thoải mái điều chỉnh cấu hình của Cloud Server bất kỳ lúc nào.

- VPS ảo hóa từ một máy chủ vật lý nên cách thức vận hành và năng suất không đạt được như mong muốn của người dùng. Cloud server hình thành từ một hạ tầng ảo hóa được xây dựng từ các công nghệ hàng đầu của Cisco, Netapp, Vmware…đảm bảo về cách thức vận hành, tốc độ xử lý nhanh và cho năng suất tối đa.

VPS là gì?VPS được dùng để làm gì?


VPS vốn rất quen thuộc với các nhà phát triển web, thiết kế web, webmaster, phát triển game, lập trình... Tuy nhiên việc sử dụng VPS chất lượng cao hay VPS Free không hề đơn giản như sử dụng shared hosting, mà nó đòi hỏi những hiểu biết và kỹ thuật nhất định, tương tự như quản lý một máy chủ (Thuê máy chủ riêng).




Vậy, VPS là gì?

VPS (Virtual Private Server) là dạng máy chủ ảo được tạo ra bằng phương pháp phân chia một máy chủ vật lý thành nhiều máy chủ khác nhau có tính năng tương tự như máy chủ riêng (dedicated server), chạy dưới dạng chia sẻ tài nguyên từ máy chủ vật lý ban đầu đó. Mỗi VPS là một hệ thống hoàn toàn riêng biệt, có một phần CPU riêng, dung lượng RAM riêng, dung lượng ổ HDD riêng, địa chỉ IP riêng và hệ điều hành riêng, người dùng có toàn quyền quản lý root và có thể restart lại hệ thống bất cứ lúc nào.

VPS được dùng để làm gì?

Ngày nay VPS được sử dụng rất rộng rãi trong doanh nghiệp lẫn những mô hình kinh doanh nhỏ lẻ

Nhưng thường thì VPS được sử dụng cho các nhu cầu sau:

- Máy chủ game (game server).

- Lưu trữ website đa dịch vụ (website bán hàng, website thương mại điện tử, các diễn đàn, các trang web có lượng truy cập lớn...)

- Phát triển platform.

- Máy chủ cho hệ thống email doanh nghiệp.

- Chạy các chương trình truyền thông trực tiếp.

- Tạo các môi trường ảo để lập trình, phân tích virus, nghiên cứu...

- Lưu trữ các dữ liệu: tài liệu, hình ảnh, video...

vps-dung-lam-gi

Nhược điểm của VPS?

- Hoạt động của VPS bị ảnh hưởng bởi hoạt động và độ ổn định của máy chủ vật lý tạo ra VPS.

- Việc sử dụng chung máy chủ vật lý khiến VPS của bạn bị phụ thuộc.

- Tốn thời gian và chi phí để nâng cấp tài nguyên và cũng không thể mở rộng nhiều.

- Cách thức vận hành và năng suất hoạt động của VPS không đạt được hiệu quả như mong muốn.

Làm cách nào để cài đặt extension PHP cho VPS Linux?




Như các bạn đã biết, VPS là một phân vùng riêng độc lập mà mỗi khách hàng có thể tùy ý chỉnh sửa cấu hình, cài đặt ứng dụng và triển khai theo ý muốn. Và khi các bạn cần cài đặt extension PHP, hãy lưu tâm các thông tin sau đây. Hi vọng sẽ hỗ trợ được nhu cầu của bạn.

Do đó VPS hoặc Server riêng do chính các bạn quản lý nên hiển nhiên sẽ sử dụng các control khác nhau để quản trị vì vậy các đường dẫn của PHP cũng khác nhau.

Trước tiên, chúng ta sẽ kiểm tra phiên bản PHP hiện tại bằng lệnh: php -v

Sau đó dùng lệnh: php -i|grep extension_dir để kiểm tra đường dẫn của folder extension, đi đến folder mà lênh vừa rồi trả về và tiến hành download file extension của PHP vào đây bằng lệnh wget.

Khi đã download file extension vào đúng folder, chúng ta dùng lệnh php -i | grep "Configuration File" để tìm đường dẫn file php.ini và chình sửa file này để thêm extension vừa download vào để sử dụng.

Ví dụ: Thêm dòng extension = phpshield.5.2.lin vào file php.ini

Khi đã hoàn tất hết các bước trên, chúng ta restart lại httpd và dùng lệnh php -i|grep ten extension để kiểm tra extension mới vừa cài vào đã chạy hay chưa.

Ví dụ: php -i|grep phpSHIELD

Sử dụng MySQL cho VPS




MySQL miễn phí, dùng ít tài nguyên hệ thống nhưng nếu không cấu hình đúng cách bạn sẽ không thể tối ưu VPS của bạn một cách tốt nhất. Trong tập tin cấu của MySQL bạn có thể điều chỉnh như sau:
innodb_flush_log_at_trx_commit

Giá trị = 0: InnoDB sẽ đẩy log xuống đĩa sau 01 giây, khi transaction kết thúc.

Giá trị = 1: Bạn nên chọn giá trị này nếu Website của liên tục update nhiều dữ liệu và giảm thiếu khả năng mất mát dữ vì log sẽ được ghi xuống đĩa ngay khi transaction kết thúc.

Giá trị = 2: Transaction Log sẽ được đẩy vào vùng cache tạm do hệ điều hành quản lý và được ghi xuống đĩa vào lúc hệ điều hành quyết định.

Đây là thông số quan trọng khi bạn sử dụng bảng MyISAM . Bạn nên đặt giá trị này tương đương với 30-40% tổng dung lượng bộ nhớ của VPS. Tuy nhiên, giá trị đúng nhất tùy thuộc vào kích thước indexes, mức tải và kích thước dữ liệu.

Điều bạn cần nhớ là MyISAM sử dụng bộ đệm của HĐH để làm bộ đệm cho dữ liệu cần truy xuất. Chính vì vậy bạn cần dành vùng nhớ cho nó một cách phù hợp. Hãy cho Website chạy và điều chỉnh giá trị này để so sánh.

Thông số này quan trọng khi bạn dùng bảng InnoDB. Bảng dạng này nhạy cảm với kích thước vùng đệm hơn là MyISAM. MyISAM có thể làm việc bình thường ngay cả khi key_buffer_size lớn hơn kích thước dữ liệu.

Vùng đệm của InnoDB dùng cho cả dữ liệu và indexes vì vậy bạn không cần dành vùng nhớ thêm cho HĐH, bạn có thể cấu hình giá trị tương đương 70-80% tổng dung lượng bộ nhớ của VPS nếu bạn thật sự cần hiệu năng của Database mạnh nhất.

Sử dụng Microsoft SQL Server như thế nào?




Bạn nên chọn các phiên bản miễn phí và nên chọn phiên bản mới nhất. Các bản mới nhất thường có ưu điểm là bảo mật tốt hơn và hiệu năng tốt cao hơn – dĩ nhiên là cũng hơi tốn bộ nhớ và dung lượng đĩa cứng thêm một chút. Truy cập Website của SQL Server để tìm phiên bản mới nhất:http://www.microsoft.com/en-us/sqlserver/default.aspx.

Để quản trị SQL Server, bạn có thể cài luôn bản Management Studio mới nhất (mặc dù đang dùng SQL Server cũ hơn) để khai thác thêm các tính năng quản trị. Nhớ rằng để cài SQL Express 2008, bạn cần cài .NET Framework 3.5 Service Pack 1 + Windows Installer 4.5.

Nếu muốn tiết kiệm không gian trên VPS, bạn có dùng ngay Management Studio trên máy tính riêng của mình, bản Management Studio 2008 chiếm gần 200MB sau khi cài đặt. Để kết nối với SQL Express từ xa, bạn cần thao tác như sau:

Remote vào VPS, mở Sql Server Configuration Manager

Chọn SQL Server Network Configuration, chọn tiếp Protocols for SQLEXPRESS (hoặc tên do bạn cho khi cài đặt)

Nhấn Double-Click lên khung bên phải ở mục TCP/IP để mở bảng TCP/IP Properties

Đặt giá trị Enabled = Yes

Listen All = Yes

IP Addresses –> IPAll –> TCP Port = 1433

Nhấn OK và khởi động lại SQL EXPRESS hoặc khởi động lại VPS.


Database Server dành cho VPS


Không phải lúc nào bạn cũng cần dùng đến Database Server. Nếu bạn tự phát triển Website, bạn có rất nhiều lựa chọn: SQL Server, MS Access, MySQL, Firebird, PostgreSQL, XML (một số Portal, Blog, Wiki được lập trình bằng ASP.NET chỉ cần dùng tập tin XML)...

Database Server được thiết kế để thuận tiện trong lưu trữ và khai thác dữ liệu có cấu trúc. Năng lực của nó tùy thuộc vào tốc độ xử lý của CPU và dung lượng bộ nhớ. Vậy bạn nên lựa chọn thế nào trong khi VPS bị giới hạn 2 tiêu chí này? Đa số khách hàng khi thuê Hosting thường đã có Website, vậy họ lựa chọn như thế nào?




Cài đặt Database Server lên VPS

Ưu điểm: Dễ khai thác, bảo mật và tiết kiệm chi phí

Nhược điểm: Tốc độ tùy thuộc vào VPS của bạn. Nếu dung lượng Database của bạn lên đến 500 MB, và Website có nhiều lượt truy cập thì bạn nên suy nghĩ lại. Tốc độ Database Server còn cũng phụ thuộc vào tốc độ đọc/ghi của đĩa cứng (đối với VPS là đĩa cứng ảo – không nhanh như đĩa cứng vật lý).

Thuê Shared Hosting có Database

Hiện nay Hosting ở Việt Nam chưa có dịch vụ cho thuê máy chủ Database, dịch vụ này ở nước ngoài giá cũng khá cao do chi phí bản quyền và đầu tư Server/Backup. Tuy nhiên bạn có thể đối phó bằng cách duy trì một gói dịch vụ Shared Hosting giá rẻ, chỉ để dùng Database.

Ưu điểm: Chi phí thấp, hiệu quả khá tốt

Nhược điểm: Phụ thuộc vào một máy chủ khác và đường truyền từ VPS của bạn đến máy chủ đó.

Thuê thêm VPS để chạy Database Server

Nghe có vẻ điên nhưng cũng không ít người dùng cách này.
Cho dù chọn giải pháp bạn cũng nên nhớ rằng hiệu năng của Database Server ảnh hưởng tốc độ nạp trang của Website, đơn giản vì mỗi khi trình duyệt yêu cầu trang nào, Website sẽ kết nối Database nhiều lần để hoàn tất việc xuất trang đó.


Nên cài đặt như thế nào để VPS chạy hiệu quả?



 Bỏ đi những Service không cần thiết khi cài VPS

Khi cài đặt Windows, bạn có thể thấy nó bật sẵn một số Service hỗ trợ mà bạn có thể tắt nó một cách an toàn. Chúng tôi từng cài một phiên bản Windows 2003 Standard, IIS 6, FTP và SMTP chỉ chiếm có 90 MB RAM.

Một số Service sau đây bạn có thể tắt:

Application Experience Lookup Service: Dùng để phát hiện mức tương thích của các ứng dụng (chỉ những sản phẩm của Microsoft). Bạn có thể tắt sau khi đã cài đặt xong tất cả ứng dụng.

Error Reporting Service: Thông báo lỗi phản hồi về cho Microsoft

FTP Publishing Service: Dịch vụ FTP đi kèm với Internet Information Server (IIS)

Indexing Service: Tìm kiếm File nhanh (chỉ có tác dụng với Explorer và một số ít ứng dụng khai thác nó)

IPSEC Services: Bạn vẫn có thể dùng Windows Firewall cho dù tắt dịch vụ này

Computer Browser

Simple Mail Transfer Protocol (SMTP): Dùng để gởi Email từ Website dùng ASP

Windows Audio

Performance Logs and Alerts

Printer Spooler

Wireless Zero Configuration

Thứ Ba, 2 tháng 6, 2015

Chọn tên miền đẹp dễ nhớ và tốt cho SEO


Ai cũng biết việc chọn cho tôi tên miền đẹp và dễ nhớ là rất dễ. Nhưng ngày nay, các tên miền đẹp và dễ nhớ đã bị mọi  người chọn và đăng ký rồi, cho nên vấn đề gặp phải là ứng  với ngành, lĩnh vực tôi đang và muốn làm website cho nó thì  chon tên miền sao cho phù hợp, đẹp, dễ nhớ & quan trọng nhất  là còn đăng ký được.




1. Đưa ra TOP 5 tên miền đẹp, dễ nhớ.

Làm  sao bạn có thể chọn đúng các từ khoá thuộc lĩnh vực tôi  đang làm. Đơn giản, bạn hãy dùng các công cụ từ khoá để liệt  kê ra TOP 10 hoặc TOP 5 các từ khoá liên quan.

Tiếp đến, bạn lên các Websites đăng ký tên miền, tìm kiếm và liệt kê ra  các tên miền đẹp nhất (Tất nhiên là chưa có ai đăng ký à). Tốt  nhất là chọn ra khoảng TOP 5 tên miền và sau đó dùng phương  pháp loại trừ để chọn ra 1 tên miền ưng ý nhất (Nếu bạn là  tập thể thì đưa ra bầu chọn 5 tên miền và lấy tên miền có  nhiều bầu chọn nhất). Các tên miền có thể chỉ lấy 1 cái duy  nhất hoặc cũng có thề chọn cả 5 với đều kiện là Chỉ lấy 1  tên miền làm chính.

Chẳng hạn, bạn đang hoạt động trong  lĩnh vực Bất Động Sản, thì bạn sẽ nghĩ ngay đến từ khoá: bat  dong san, bds, nha dat, dat dai,....tuy nhiên đây chỉ là những cái  từ khoá chính, ngoài ra bạn có thể thêm ghép các từ khoá: the  gioi, tim, tim kiem, buon ban, thi truong, mua ban, trung tam,....vào  các từ khoá chính nói trên.

Thế thì tôi sẽ tìm kiếm  các tên miền đẹp nhật từ đấy và tôi liệt kê ra TOP 5 nha (Tất  cả các tên miền tôi cho nó là chưa có ai đăng ký nha - cứ vậy  nha đừng có hỏi nhiều không trả lời được):

Cuối  cùng tôi dùng phương pháp loại trừ (ở đây tôi 1 tôi nên mới  dùng thế - chứ mà có đông người là đưa ra bầu chọn đàng hoàng  à nha) - tôi quyết định chọn cái tên miền đẹp mà ai cũng mơ  ước www.nhadat.com(Vợt vai vép Nhà đất chấm cơm).

Tại sao  tôi lại chọn nó, vì theo như thống kê của các cỗ máy tìm  kiếm, người ta lên internet để tìm kiếm thông tin liên quan đến  bất động sản, nhà cửa đất đai thì người ta tìm nhà đất nhiều  nhất. Vậy tại sao tôi không lấy cái tên www.batdongsan.com? vì từ  khoá bất động sản nằm sau cái nhà đất. Điều này chứng tỏ  rằng tôi sẽ có cơ hội tăng traffic từ cỗ máy tìm kiếm với từ  khoá nhà đất và các từ khoá liên quan

2. Tên miền chỉ tôi tôi có à:

Đừng  có chọn tên miền mà trùng hoặc gần giống với người ta, nó  gây ra nhầm lẫn hoặc nghe không hay đâu. Ví dụ nếu cái tên miền  www.nhadat.com mà có ai mua rồi thì đừng nên chọn mua cái  www.nhadat1.com, www.nhadat2.com, www.nhadat3.com,....như vậy tôi có  thể chọn hàng trăm, hàng ngàn, hàng tỉ, hàng hàng,...tên miền  na ná như thế.

Do đó, tên miền phải là duy nhất và không  gây nhầm lẫn là tốt nhất.

3. Chọn cái đót com đi:

Giả sử  cái www.nhadat.com đã bị đăng ký mất nhưng nhadat.net hoặc  nhadat.org hoặc chấm cái khác nó còn, nhưng tai sao tôi lại không  chọn nó đi vì nếu bạn chọn thì cho dù bạn có chiến dịch  quảng cáo marketing hay đến mức là website bạn nổi tiếng như  vnexpress.net thì vẫn có người nhầm lẫn đánh vnexpress.com (đảm  bảo là có ai dám nói không có xem nào).

Do đó, ưu tiên ưu  tiên và ưu tiên chọn chấm com.

4. Chọn cái dễ gõ trên bàn phím í:

Nhiều  cái tên miền đẹp ngắn gọn, dễ nhớ nhưng khó gõ trên bàn phím  pà cố. Chẳng hạn như: buonbannhadat.com, buonbanle.com khó gõ  lắm nha đừng có giỡn - Nói tóm lại là chọn tên miền càng gõ  ít càng tốt như AAA.com, ACB.com, cnn.com,...

Vậy là có tên  miên dễ gõ rùi đó nha.

5.  Chọn cái dễ nhớ luôn

Cái nào dễ nhớ so  với mọi người, đối tượng mà bạn nhấm tới. Đừng nên chọn cái  tên miền gây khó nhớ và nhầm lẫn với cái khác. Ví dụ như:  nhadatdothi.com - dễ nhớ đối với những người quen với nó nhưng  sẽ khó nhớ đối với những người không xem đó là từ khoá thông  dụng.

6. Giữ độ ngắn của tên miền đến mức có thể:

tôi  có thể chọn: muabannhadat.com, thegioinhadat.com,  timkiemnhadat.com,...nhưng để tối ưu và ngắn gọn hơn tôi quyết  định chọn www.nhadat.com.

7.  Chọn cái tên miền có nội dung cho người ta mong đợi:

Nhiều  tên miền tưởng chừng vào nó sẽ tìm được những cái hay, cái  liên quan đến tên miền nhưng thật ra thì không phải. Đừng bao  giời làm thất vọng sự mong đợi của người truy cập lần đầu  tiên vào website. Tôi thích cái www.nhadat.com, www.vieclam.com,  www.muaban.com,....vì vào đó sẽ có những thông tin lên quan tôi  muốn tìm. Những Google.com, Monster.com,...phải mất thời gian và  đầu tư lâu dài họ mới có định hướng đúng như ngày hôm nay.

Vậy  thêm 1 cái thủ thuật nữa là chỉ chọn tên miền đúng với nội  dung cung cấp

8.  Chú ý những từ khoá quy phạm luật tên miền:

Có  thể bạn có 1 cái tên miền rất đẹp, bạn đã đăng ký nó ở  nước ngoài, nó có thể giết chết doanh nghiệp hoặc website của  bạn khi đi đăng ký thì tên miền của bạn thuộc danh sách đen  (như: muabanlon.com - mua bán lớn - những tên miền quy phạm thuần  phong mỹ tục Việt Nam)

Bạn nên tham khảo luật đăng ký tên  miền trước khi quyết định mua để khỏi phải phí thời gian vô  ích.

9. Chọn cái  gần với Thương hiệu của bạn:

Bạn đã đăng  ký thương hiệu, nhưng nhỡ may cái tên miền ứng với thương hiệu  đó đã bị đăng ký mất, vậy thì làm sao? Có gì đâu bạn thêm  cái gì đó vào - bạn cho đó là có ý nghĩa.

Giống như  cái ông SQuangCao.com cái tên miền www.quangcao.com người ta đăng  ký mất, ổng không biết đăng ký cái nào nên ổng đăng ký cái  SQuangCao.com - Chuyên về quảng cáo.

10. Bỏ cái dấu nối (-) và số đi nha

Nhiều  người khi đăng ký tên miền luôn thêm cái dấu gạch nối (-) hoặc  số vào, nó không có tốt, nó gây cho người ta khó nhớ. Ví dụ:  www.nha-dat.com, www.nhadat360.com,...kho nho hon la muabannhadat.com à  - và người ta thường gõ liền nhau các tên miền. Nên đừng chọn  cái tên miền có dấu gạch (-) và có số (0, 1, 2,...).

11. Đừng có chọn tên miền  có những từ so sánh hay chuỗi từ:

Những  từ này thường gây cho người ta dễ dàng nhầm lẫn và ác cảm  cái gì tôi cũng hơn, hay chỉ tồn tại ở một thời gian duy  nhất. Ví dụ như www.hotnhat.com, nhadat2007.com,...nó sẽ không tốt  đâu và sẽ có hàng tỉ tên miền tương tự thế.

12. Sử dụng cái trang tìm  kiếm tên miền có nhiều ưu điểm nhất:

Chọn  cái trang check tên miền với nhiều tính năng và nhanh nhất. Nó  có thể đưa ra cho bạn các giải pháp và các tên miền liên quan  ứng với những từ thông dụng nhất.Chọn cái sites tìm tên miền  nhanh và dễ nhất như http://ajaxwhois.com/

Tuy nhiên, đừng  có đăng ký thông qua các sites này mà hãy chon nhà đăng ký uy  tính nhất.

Vậy là tôi đã chọn được cho tôi cái tên  miền đẹp, dễ nhớ và tốt cho SEO

Kinh nghiệm chọn và đăng ký tên miền


1. Tên miền càng ngắn càng tốt

Tên miền càng ngắn càng tốt, ví dụ: iti.vn | tintuc.vn | sms.vn..., tên miền ngắn sẽ dễ nhớ, dễ gõ và khách hàng dễ tìm thấy Website của bạn trên Internet.




2. Tên miền phải dễ nhớ và không viết sai

Tên miền ngắn nhưng phải dễ nhớ, dễ đọc và không thể viết sai. Tên miền tốt là tên miền có từ gợi nhớ hoặc liên quan đến lĩnh vực hoạt động của bạn, ví dụ: iti.vn | thietkehay.com ... Các tên miền gần gũi với đời sống, tên miền đặc biệt, ngộ nghĩnh, ấn tượng rất đáng để quan tâm.

3. Tên miền liên quan đến sản phẩm, thương hiệu, tên công ty của bạn 

Điều này giúp nhiều khách hàng biết đến sự hiện diện của bạn trên mạng Internet. Ví dụ như: iti.vn | hostnhanh.com | thietkehay.com....Tuy nhiên bạn thường khó chọn được đúng tên miền mình muốn do tên miền đã bị chủ thể khác đăng ký, gặp tình huống này cách tốt nhất mà không tốn thêm một đồng chí phi nào đó là bạn hãy để nhân viên Hostnhanh tư vấn cho bạn.

4. Đăng ký tên miền theo kiểu "bao vây tên miền"

Ðăng ký nhiều tên miền theo kiểu "bao vây tên miền" chính để đối thủ không thể đăng ký tên miền tương tự gây nhầm lẫn với tên miền của bạn, có tác dụng tiêm phòng đây là cách hiệu quả nhất để bảo vệ thương hiệu của bạn.

5. Chọn tên miền Việt Nam hay Quốc tế

Nếu là doanh nghiệp Việt Nam hoặc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, tên miền Việt Nam .vn | .com.vn | .net.vn... chắc chắn là sự lựa chọn tốt nhất. Trường hợp sản phẩm dịch vụ của Quý khách cung cấp cho thị trường toàn cầu nên đăng ký thêm các tên miền quốc tế .com | .net | .org...

6. Quy tắc đặt tên miền

- Tên miền gồm các ký tự từ a đến z, các chữ số từ 0 đến 9 và dấu -, không phân biệt chữ hoa, chữ thường.
- Tên miền không được nhiều hơn 63 ký tự (không bao gồm .vn | .com.vn | .net.vn | .com | .net | .org...)
- Không bắt đầu tên miền bằng dãy ký tự xn--
- Không bắt đầu hoặc kết thúc tên miền bằng dấu -
- Khoảng trắng và các ký tự đặc biệt khác đều không hợp lệ.

Kinh nghiệm đầu tư và kinh doanh Tên miền .VN


Cùng với những động thái tích cực của VNNIC trong thời gian vừa qua: giảm giá domain, cấp phát domain 1,2 ký tự, hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng và hệ thống bảo mật, thì cho đến nay, theo công bố của VNNIC, domain .VN đã vượt qua domain .SG để đứng đầu khu vực.




1. Hãy đầu tư đúng.

Để có cơ hội cần phải tạo cơ hội. Để tạo cơ hội cần phải đầu tư đúng. 

2. Hãy quản trị được dòng tiền:

Đầu tư và kinh doanh domain không phải một sớm một chiều mà phải là chiến lược 5-10 năm. Do đó, việc kiểm soát tài chính trong đầu tư tên miền là cực kỳ quan trọng. Rất nhiều domainer đã phải trả giá (bỏ ngang việc đầu tư) vì đã không quản trị được nguồn tài chính này. 

3. Tiếp cận người mua một cách khôn ngoan:

Bạn nghĩ rằng đầu tư domain là mua là bán được sao? Trong thế giới thực của domainer không hề có chuyện đó. Bạn phải tiếp thị và tiếp thị liên tục. Nhưng tiếp thị khác với spam. Bạn phải cần có chiến lược và các bước đi khôn ngoan. 

4. Tuân thủ luật chơi của Việt Nam

Bạn rao bán tên miền tại rất nhiều diễn đàn, mua các tên miền thương hiệu và sử dụng chúng với mục đích xấu, không nắm được quy định của VNNIC trong việc chuyển nhượng domain là đã tự làm mất cơ hội của chính mình.

Để chuyển nhượng được domain tại Việt Nam, bạn phải quản lý được 1 rủi ro lớn nhất là "Tên miền chỉ có thể được đăng ký cho chủ mới khi nó đã được ở trạng thái tự do trên hệ thống VNNIC".

Cách chuyển nhượng là gì?

Chỉ đơn giản là bạn gửi cùng một lúc 2 bộ hồ sơ lên VNNIC (nhà đăng ký sẽ làm giúp bạn). Tuy nhiên, rủi ro chính là ở đây, phải chọn người của bạn tại nhà đăng ký trong vụ giao dịch này. Nếu không người rủi ro chính là bạn.


9 đặc điểm của tên miền tiềm năng


Ai cũng biết tên miền là tài sản, là bất động sản số. Ai cũng biết có thể kiếm tiền từ tên miền, nhưng không phải ai cũng biết một tên miền tiềm năng gồm những đặc điểm gì. Bài viết dưới đây tôi xin đưa ra 9 đặc điểm cơ bản của một domain tiềm năng. Domain tiềm năng được hiểu là domain sẽ đem lại lợi nhuận cho bạn.



1. Đuôi mở rộng phổ biến:

.COM là đẹp nhất, tuy nhiên theo báo cáo của Sedo, hiện các đuôi mã quốc gia cũng đang phát triển mạnh. Việc xác định đuôi nào là tùy bạn, tuy nhiên, nên chọn 1 cái đuôi dễ nhớ, thị trường tiềm năng nhiều người biết. Tại Việt Nam .COM, .VN, .COM.VN là lựa chọn tối ưu.

2. Càng ngắn càng tốt:

Đây là quy luật rất đơn giản. Số lượng từ càng ngắn càng tốt. Tuy nhiên, cần lưu ý để chọn giữa từ viết tắt và từ toàn nghĩa. Nếu phải lựa chọn, nên chọn từ toàn nghĩa thay cho từ viết tắt.

3. Dễ đọc:

Đừng dại dột mà đầu tư một tên miền mà sau khi đọc xong người ta không hiểu là gì hoặc sau khi nghe xong người ta hiểu nhầm sang một tên miền khác.

4. Dễ nhớ:

Có ai dám mua một tên miền mà sau khi đọc tới đọc lui cả chục lần mà vẫn không thể nhớ nổi cách viết không?

5. Có thể xây dựng thương hiệu:

Đây là một khuynh hướng đầu tư cùng tồn tại song song với khuynh hướng đầu tư Keywords. Theo tôi đây cũng là một kênh đầu tư tốt. Tuy nhiên, tuyệt đối tránh ăn cắp thương hiệu để tránh tranh chấp về sau.

6. Không nên có dấu gạch ngang:

Tại thị trường Việt nam là vậy, nhưng tại một số nước (Italia) lại chuộng dấu gạch ngang hơn.

7. Không kết hợp giữa chữ và số:

Khi mua 1 domain kết hợp giữa chữ và số, điều đó có nghĩa là bạn đã tạo ra 1 domain giống loại với hàng trăm domain khác. Ví dụ như bạn đầu tư hostnhanh24.com thì của bạn cũng sẽ chìm nghỉm trong đám hostnhanh365.com, hostnhanh247.com, hostnhanh24x7.com...

8. Không đầu tư vào tên miền có thể viết nhầm:

Trước đây, vẫn có một số domainer nhận được tiền do người sử dụng gõ nhầm chuyển hướng sang quảng cáo. Tuy nhiên, theo báo cáo của Go Daddy, tỉ lệ gõ nhầm ngày càng giảm và đây không còn là phân khúc hấp dẫn để đầu tư nữa.

9.Độc đáo:

Đây là một tiêu chí phức hợp đòi hỏi domain phải là domain keywords nhưng phải kết hợp độc đáo. Ví dụ như trường hợp của About.me, chỉ cần nhìn một lần là bạn ấn tượng, khác biệt và nhớ ngay.

Đây chỉ là một số gợi ý, trong quá trình đầu tư, điều đặc biệt quan trọng là thấy những điều người khác chưa thấy. Chúc các bạn thành công

Thứ Hai, 1 tháng 6, 2015

Các mức độ ảo hóa.

 Ảo hóa toàn phần - Full Virtualization.

Đây là loại ảo hóa mà ta không cần chỉnh sửa hệ điều hành khách (guest OS) cũng như các phần mềm đã được cài đặt trên nó để chạy trong môi trường hệ điều hành chủ (host OS). Khi một phần mềm chạy trên guest OS, các đoạn code của nó không bị biến đổi mà chạy trực tiếp trên host OS và phần mềm đó như đang được chạy trên một hệ thống thực sự. Bên cạnh đó, ảo hóa toàn phần có thể gặp một số vấn đề về hiệu năng và hiệu quả trong sử dụng tài nguyên hệ thống.




Trình điều khiển máy ảo phải cung cấp cho máy ảo một “ảnh” của toàn bộ hệ thống, bao gồm BIOS ảo, không gian bộ nhớ ảo, và các thiết bị ảo. Trình điều khiển máy ảo cũng phải tạo và duy trì cấu trúc dữ liệu cho các thành phần ảo(đặc biệt là bộ nhớ), và cấu trúc này phải luôn được cập nhật cho mỗi một truy cập tương ứng được thực hiện bởi máy ảo.

 Paravirtualization - Ảo hóa song song

Là một phương pháp ảo hóa máy chủ mà trong đó, thay vì mô phỏng một môi trường phần cứng hoàn chỉnh, phần mềm ảo hóa này là một lớp mỏng dồn các truy cập các hệ điều hành máy chủ vào tài nguyên máy vật lý cơ sở, sử dụng môt kernel đơn để quản lý các Server ảo và cho phép chúng chạy cùng một lúc (có thể ngầm hiểu, một Server chính là giao diện người dùng được sử dụng để tương tác với hệ điều hành).

Ảo hóa song song đem lại tốc độ cao hơn so với ảo hóa toàn phần và hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên cũng cao hơn. Nhưng nó yêu cầu các hệ điều hành khách chạy trên máy áo phải được chỉnh sửa. Điều này có nghĩa là không phải bất cứ hệ điều hành nào cũng có thể chạy ảo hóa song song được (trái với Ảo hóa toàn phần). XP Mode của Windows 7 là một ví dụ điển hình về ảo hóa song song.

Phương pháp ảo hóa này có hai ưu điểm. Thứ nhất, giảm chi phí hoạt động do số lượng mã rất ít. Lớp phần mềm của ảo hóa song song hoạt động giống một cảnh sát giao thông , nó cho phép một hệ điều hành chủ truy cập các tài nguyên vật lý của phần cứng, đồng thời ngăn không cho các hệ điều hành chủ khác truy cập các nguồn tài nguyên đó.

Ưu điểm thứ hai của ảo hóa song song song là nó không giới hạn các trình điều khiển thiết bị trong phần mềm ảo hóa; thực tế là ảo hóa song song không hề có các trình điều khiển thiết bị. Thay vào đó, nó sử dụng các trình điều khiển thiết bị có trong một hệ điều hành chủ, gọi là máy chủ đặc quyền. Nó cho phép các công ty tận dụng hiệu suất phần cứng các máy chủ, chứ không bị giới hạn phần cứng mà các trình điều khiển phải sẵn có trong phần mềm ảo hóa này như trong ảo hóa mô phỏng phần cứng.

Tuy nhiên, phương pháp ảo hóa này cũng có một nhược điểm lớn: Do ít quan trọng và dồn truy cập vào một phần cứng cơ sở, ảo hóa song song yêu cầu các hệ điều hành chủ phải được thay đổi để tương tác với giao diện của nó. Công việc này chỉ có thể được thực hiện khi truy cập mã nguồn của hệ điều hành

Do đó, nhược điểm này sẽ được giảm thiểu khi sử dụng các máy chủ có các con chip mới trong cơ sở hạ tầng sản xuất. Một ví dụ của ảo hóa song song là một sản phẩm nguồn mở mới có tên gọi Xen, được công ty thương mại XenSource bảo trợ. Xen cũng xuất hiện trong các nguồn phân phối Linux gần đây từ Red Hat và Novell, và có trong nhiều nguồn phân phối cộng đồng Linux như Debian và Ubuntu. XenSource cũng tự bán các sản phẩm dựa trên Xen. Một phần mềm tiềm năng khác là Virtual Iron, một giải pháp dựa trên Xen

Ảo hóa hệ điều hành.

Một hệ điều hành được vận hành ngay trên một hệ điều hành chủ đã tồn tại và có khả năng cung cấp một tập hợp các thư viện tương tác với các ứng dụng, khiến cho mỗi ứng dụng truy xuất tài nguyên phần cứng cảm thấy như truy xuất trực tiếp máy chủ vật lý. Từ phối cảnh của ứng dụng, nó được nhận thấy và tương tác với các ứng dụng chạy trên hệ điều hành ảo, và tương tác với hệ điều hành ảo mặc dù nó kiểm soát tài nguyên hệ điều hành ảo. Nói chung, không thể thấy các ứng dụng này hoặc các tài nguyên hệ điều hành đặt trong hệ điều hành ảo khác.

Phương pháp ảo hóa này đặc biệt hữu dụng nếu nhà cung cấp muốn mang lại cho cộng đồng người sử dụng khác nhau các chức năng khác nhau của hệ thống trên một một máy chủ duy nhất. Đây là một phương pháp lý tưởng cho các công ty máy chủ Web: Họ sử dụng ảo hóa container (OS ảo) để khiến cho một trang Web chủ “tin rằng” trang web này kiểm soát toàn bộ máy chủ Tuy nhiên, trên thực tế mỗi trang Web chủ chia sẻ cùng một máy với các trang Web khác, mỗi trang Web này lại có một container riêng.

Ảo hóa hệ điều hành yêu cầu rất ít tài nguyên hệ thống, do đó bảo đảm hầu hết tài nguyên máy sẵn có cho các ứng dụng chạy trên container. Tuy nhiên, ảo hóa hệ điều hành vẫn có một số nhược điểm. Nhược điểm đầu tiên và lớn nhất là phương pháp này thường giới hạn sự lựa chọn hệ điều hành. Sự container hóa nghĩa là các container cung cấp một hệ điều hành tương tự như hệ điều hành chủ và thậm chí thống nhất về phiên bản và các bản vá lỗi.

Như chúng ta có thể tưởng tượng, có thể xảy ra vấn đề nếu nhà cung cấp muốn chạy các ứng dụng khác nhau trên các container, do các ứng dụng thường được chứng thực cho một phiên bản hệ điều hành và các bản vá lỗi. Do đó, ảo hóa hệ điều hành thích hợp nhất với cấu hình thuần nhất, trong các tình huống này ảo hóa hệ điều hành là sự lựa chọn hoàn hảo.

 Ảo hóa ứng dụng.

Thông thường, khi muốn sử dụng một phần mềm nào đó như office, design, người dùng hay có suy nghĩ rằng cần phải tốn thời gian cài đặt phần mềm đó lên trên máy tính, cụ thể hơn là lên hệ điều hành đang sử dụng. Điều này tốn khá nhiều thời gian, nhất là nếu áp dụng trên những doanh nghiệp lớn, có cả ngàn máy tính, và đồng thời vấn đề quản lý các phần mềm này như ai truy xuất, thời gian truy xuất cho phép ra sao trở thành một thách thức thật sự.

Do đó, khái niệm ảo hóa ứng dụng ra đời. Một ứng dụng được ảo hóa sẽ không được cài đặt lên máy tính một cách thông thường, mặc dù ở góc độ người sử dụng, ứng dụng vẫn hoạt động một cách bình thường. Ảo hóa ứng dụng sẽ giúp tách rời sự phụ thuộc giữa nền tảng phần cứng, hệ điều hành và ứng dụng với nhau.

Mô hình hoạt động

Có khá nhiều tổ chức đã tham gia vào quá trình ảo hóa ứng dụng với các mô hình khác nhau. Có thể kể đến như Citrix với mô hình Application Streaming, Microsoft với mô hình Microsoft Application Virtualization. Ở đây chúng ta sẽ tìm hiểu về mô hình Application Streaming của Citrix.


Kỹ thuật streaming cho phép người quản lý có thể “đẩy” và quản lý các ứng dụng trên nền tảng hệ điều hành Windows đến bất cứ người dùng nào theo yêu cầu. Cụ thể hơn: thông qua các đường truyền dữ liệu được dành riêng, các ứng dụng được tải về thiết bị của người dùng, sau đó chạy trên một môi trường giả lập. Các thành phần của hệ thống application streaming này bao gồm:

Application Profiler: Tại đây các application được đóng gói, kèm với nó là các thông tin như tài nguyên cần thiết để chạy ứng dụng, các quy tắc khi triển khai trên thiết bị người dùng, các thành phần của ứng dụng…
Application Hub: Sau khi đã được đóng gói kèm theo các thông tin cần thiết, các ứng dụng/phần mềm được lưu trữ tại đây.
Một đặc điểm với kỹ thuật này là: Các ứng dụng được lưu trữ tại bộ nhớ cục bộ tại các máy tính cuối của người dùng, và được sử dụng như các phần mềm được cài đặt theo cách truyền thống. Nhưng thật sự nó không được cài đặt, mà là chạy trên lớp đệm là môi trường ảo hóa nằm ngay trên hệ điều hành.

Các kiến trúc ảo hóa.


 Kiến trúc ảo hóa Hosted-based.

Còn gọi là kiến trúc hosted hypervisor, kiến trúc này sử dụng một lớp hypervisor chạy trên nền tảng hệ điều hành, sử dụng các dịch vụ được hệ điều hành cung cấp để phân chia tài nguyên tới các máy ảo. Nếu ta xem hypervisor này là một lớp phần mềm riêng biệt, thì các hệ điều hành khách của máy ảo sẽ nằm trên lớp thứ 3 so với phần cứng máy chủ.




Ta có thể thấy, một hệ thống ảo hóa sử dụng Mô hình Hosted-based được chia làm 4 lớp hoạt động như sau:

Nền tảng phần cứng: Bao gồm các thiết bị nhập xuất, thiết bị lưu trữ (Hdd, Ram), bộ vi xử lý CPU, và các thiết bị khác (các thiết bị mạng, vi xử lý đồ họa, âm thanh…)
Hệ điều hành Host: Hệ điều hành này thực hiện việc liên lạc trực tiếp với phần cứng, qua đó cung cấp các dịch vụ và chức năng thông qua hệ điều hành này.
Hệ thống virtual machine monitor (hypervisor) : Chạy trên nền tảng hệ điều hành Host, các hệ thống này lấy tài nguyên và dịch vụ do hệ điều hành host cung cấp, thực hiện việc quản lý, phân chia trên các tài nguyên này.
Các ứng dụng máy ảo: Sử dụng tài nguyên do hypervisor quản lý.
Mối liên lạc giữa phần cứng và trình điều khiển thiết bị trên hệ điều hành trong kiểu ảo hóa VMM được mô tả như sau :

Bước đầu tiên mô phỏng phần cứng: Lớp ảo hóa hypervisor sẽ tạo ra một phân vùng trên ổ đĩa cho các máy ảo. Phân vùng này bao gồm các phần cứng ảo như ổ đĩa, bộ nhớ….
Hypervisor xây dựng mối liên lạc giữa lớp ảo hóa với hệ điều hành: Khi một máy ảo truy xuất tài nguyên thì lớp hypervisor sẽ thay thế máy ảo đó gởi các yêu cầu tới hệ điều hành máy chủ để yêu cầu thực hiện,
Khi hệ điều hành nhận được các yêu cầu này. Nó liên lạc với trình điều khiển thiết bị phần cứng.
Các trình điều khiển thiết bị phần cứng liên lạc đến các phần cứng trên máy thực.
Quá trình này sẽ xảy ra ngược lại khi có các trả lời từ các phần cứng đến hệ điều hành chủ.
Một số hệ thống hypervisor dạng Hosted-base có thể kể đến như Vmware Server,Microsoft Virtual PC, máy ảo Java ..

Còn gọi là kiến trúc bare-metal hypervisor. Trong mô hình này, lớp phần mềm hypervisor chạy trực tiếp trên nền tảng phần cứng của máy chủ, không thông qua bất kì một hệ điều hành hay một nền tảng nào khác. Qua đó, các hypervisor này có khả năng điều khiển, kiểm soát phần cứng của máy chủ. Đồng thời, nó cũng có khả năng quản lý các hệ điều hành chạy trên nó. Nói cách khác, các hệ điều hành sẽ chạy trên một lớp nằm phía trên các hypervisor dạng bare-metal. Hình vẽ sau sẽ minh họa cụ thể hơn cho vấn đề này:

Ta có thể thấy, một hệ thống ảo hóa máy chủ sử dụng nền tảng Bare-metal hypervisor bao gồm 3 lớp chính:

Nền tảng phần cứng: Bao gồm các thiết bị nhập xuất, thiết bị lưu trữ (Hdd, Ram), bộ vi xử lý CPU, và các thiết bị khác (các thiết bị mạng, vi xử lý đồ họa, âm thanh…)
Lớp nền tảng ảo hóa Virtual Machine Monitor (còn gọi là hypervisor), thực hiện việc liên lạc trực tiếp với nền tảng phần cứng phía dưới, quản lý và phân phối tài nguyên cho các hệ điều hành khác nằm trên nó.
Các ứng dụng máy ảo: Các máy ảo này sẽ lấy tài nguyên từ phần cứng, thông qua sự cấp phát và quản lý của hypervisor.
Khi một hệ điều hành thực hiện truy xuất hoặc tương tác tài nguyên phần cứng trên hệ điều hành chủ thì công việc của một Hypervisor sẽ là:

Hypervisor mô phỏng phần cứng. nó làm cho các hệ điều hành tưởng rằng mình đang sử dụng tài nguyên vật lý của hệ thống thật.
Hypervisor liên lạc với các trình điều khiển thiết bị
Các trình điều khiển thiết bị phần cứng liên lạc trực tiếp đến phần cứng vật lý.
Mô hình Hypervisor - Base có 2 dạng là Monothic Hypervisor và Microkernel Hypervisor.

Một số ví dụ về các hệ thống Bare-metal hypervisor như là: Oracle VM, Vmware ESX Server, IBM's POWER Hypervisor (PowerVM), Microsoft's Hyper-V (xuất xưởng tháng 6 năm 2008), Citrix XenServer…

a. Monolithic Hypervisor.

Monolithic Hypervisor là một hệ điều hành máy chủ. Nó chứa những trình điều khiển (Driver) hoạt động phần cứng trong lớp Hypervisor để truy cập tài nguyên phần cứng bên dưới. Khi các hệ điều hành chạy trên các máy ảo truy cập phần cứng thì sẽ thông qua lớp trình điều khiển thiết bị của lớp hypervisor.

Mô hình này mang lại hiệu quả cao, nhưng cũng giống như bất kì các giải pháp khác, bên cạnh mặt ưu điểm thì nó cũng còn có những nhược điểm. Vì trong quá trình hoạt động, nếu lớp trình điều khiển thiết bị phần cứng của nó bị hư hỏng hay xuất hiện lỗi thì các máy ảo cài trên nó đều bị ảnh hưởng và nguy hại. Thêm vào đó là thị trường phần cứng ngày nay rất đa dạng, nhiều chủng loại và do nhiều nhà cung cấp khác nhau, nên trình điều khiển của Hypervisor trong loại ảo hóa này có thể sẽ không thể hỗ trợ điều khiển hoạt động của phần cứng này một cách đúng đắn và hiệu suất chắc chắn cũng sẽ không được như mong đợi. Một trình điều khiển không thể nào điều khiển tốt hoạt động của tất cả các thiết bị nên nó cũng có những thiết bị phần cứng không hỗ trợ. Những điều này cho thấy rằng việc phụ thuộc quá nhiều vào các loại thiết bị dẫn tới sự hạn chế việc phát triển công nghệ này.


b. Microkernelized Hypervisor.

Microkernelized Hypervisor là một kiểu ảo hóa giống như Monolithic Hypervisor. Điểm khác biệt giữa hai loại này là trong Microkernelized trình điều khiển thiết bị phần cứng bên dưới được cài trên một máy ảo và được gọi là trình điều khiển chính, trình điều khiển chính này tạo và quản lý các trình điều khiển con cho các máy ảo. Khi máy ảo có nhu cầu liên lạc với phần cứng thì trình điều khiển con sẽ liên lạc với trình điều khiển chính và trình điều khiển chính này sẽ chuyển yêu cầu xuống lớp Hypervisor để liên lạc với phần cứng.

1.4.3. Kiến trúc ảo hóa Hybrid.

Hybrid là một kiểu ảo hóa mới hơn và có nhiều ưu điểm. Trong đó lớp ảo hóa hypervisor chạy song song với hệ điều hành máy chủ. Tuy nhiên trong cấu trúc ảo hóa này, các máy chủ ảo vẫn phải đi qua hệ điều hành máy chủ để truy cập phần cứng nhưng khác biệt ở chỗ cả hệ điều hành máy chủ và các máy chủ ảo đều chạy trong chế độ hạt nhân. Khi một trong hệ điều hành máy chủ hoặc một máy chủ ảo cần xử lý tác vụ thì CPU sẽ phục vụ nhu cầu cho hệ điều hành máy chủ hoặc máy chủ ảo tương ứng. Lý do khiến Hyrbird nhanh hơn là lớp ảo hóa chạy trong chế độ hạt nhân (chạy song song với hệ điều hành), trái với Virtual Machine Monitor lớp ảo hóa chạy trong trong chế độ người dùng (chạy như một ứng dụng cài trên hệ điều hành).